Airbus A380
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Airbus A380 | |
---|---|
Chuyến bay đầu tiên của Airbus A380 | |
Kiểu | Máy bay hành khách |
Hãng sản xuất máy bay | Hàng không không gian châu Âu, hãng Airbus |
Chuyến bay đầu tiên | 27.4.2005 |
Được giới thiệu | 2007 |
Tình trạng | Được chứng nhận 12.12.2006 |
Số lượng được sản xuất | 8 (2007) |
Chi phí máy bay | US$ 296 – 316 triệu (2006) |
Airbus A380 là một loại máy bay hai tầng, bốn động cơ sản xuất bởi Airbus S.A.S. Nó bay thử lần đầu tiên vào ngày 27 tháng 4 năm 2005 từ Toulouse, Pháp. Các chuyến bay thương mại sẽ bắt đầu vào đầu năm 2007 sau 15 tháng thử nghiệm, với sự chuyển giao máy bay đầu tiên để đi vào sử dụng cho một trong những khách hàng của Airbus, Hãng hàng không Singapore. Trong hầu hết quá trình thiết kế và đóng, chiếc máy bay này được biết đến như là Airbus A3XX, và tên hiệu Superjumbo cũng đã trở thành một tên gọi khác của A380.
Máy bay A380 có hai tầng, với tầng trên kéo dài toàn bộ chiều dài của thân máy bay. Điều này cho phép một khoang cabin rộng rãi, với cấu hình tiêu chuẩn với ba cấp hành khách có thể đạt sức chứa 555 người, tối đa là 853 người nếu chỉ có các hành khách thông thường (economy class)[1].
Có hai kiểu A380 sẽ được đưa vào sử dụng. Loại A380-800, loại chở hành khách, là máy bay chở khách lớn nhất thế giới [2], lớn hơn cả Boeing 747[2]. Loại thứ hai, A380-800F, sẽ là máy bay vận tải, là một trong những máy bay vận tải lớn nhất thế giới sau Antonov An-225, An-124 và C-5 Galaxy[3].
Máy bay A380-800 có tầm bay xa cực đại là 15.000 km (8.000 mi) đủ để bay không nghỉ từ Chicago đến Sydney, và một tốc độ bay bình thường khoảng Mach 0,85 (1.050 km/h)[2], giống như máy bay Boeing 747[4].
Mục lục |
[sửa] Phát triển
Sự phát triển của "A3XX" bắt đầu vào tháng 6 năm 1994. Sau nhiều năm nghiên cứu, Airbus quyết định tiến tới với chương trình trị giá 8.8 tỷ € trong năm 1999, ngân sách cuối cùng dừng lại ở khoảng 12 tỷ €. Cấu hình hai tầng sẽ cung cấp nhiều chỗ ngồi hơn, và do vậy tiết kiệm hơn là thiết kế thông thường. Vào năm 2001 đó được đặt tên mới là A380, với thông báo là Singapore Airlines sẽ là khách hàng đầu tiên đưa máy bay vào sử dụng.
Cánh của A380 đã được thiết kế để chống đỡ lại trọng lượng cất cánh tối đa là 590 tấn, với một số gia cố thêm, cho phép những vươn ra thêm trong tương lai. Cánh khỏe hơn (và với cấu trúc mạnh hơn) được sử dụng trên kiểu máy bay vận tải hiện nay, A380-800F. Cách tiếp cận này đã hy sinh một số tiết kiệm về nhiên liệu với kiểu máy bay chở khách ban đầu nhưng chỉ kích thước của chiếc máy bay cộng thêm với những tiến bộ về kỹ thuật trong những năm sắp tới sẽ cung cấp chi phí sử dụng thấp hơn trên mỗi đầu hành khách so với tất cả các loại Boeing 747 đã được sản xuất.
[sửa] Các đặc điểm
(Loại vận tải 800F bằng chữ nâu)[2][3]
- Các đặc điểm tổng quát
- Phi hành đoàn: 2
- Khả năng chuyên chở: 555 trong 3 cấp hay 853 hành khách 1 cấp, với 66,4 tấn (146.400 lb) hàng hoá trong 38 LD3 hay 13 pallet
- 152,4 tấn (336.000 lb) hàng hoá (158 t option)
- Động cơ: 4×311 kN (70.000 lbf) turbofan. Hoặc Rolls-Royce Trent 900 hay là Engine Alliance GP7200
- 4×340 kN (76.500 lbf)
- Kích thước
- Dài: 73 m (239 ft 6 in)
- Sải cánh: 79,8 m (261 ft 10 in)
- Cao: 24,1 m (79 ft 1 in)
- Diện tích cánh: 845 m² (9.100 ft²)
- Trọng lượng và dung tích nhiên liệu
- Trọng lượng lúc trống: 276.800 kg (610.200 lb)
- 252.200 kg (556.000 lb)
- Trọng lượng tối đa lúc cất cánh: 560.000 kg (1.235.000 lb)
- 590.000 kg (1.300.000 lb)
- Nhiên liệu chứa tối đa: 310.000 litres (81.890 US gal)
- 310.000 l (352.000 l option)
- Vận hành
- Tốc độ bay bình thường: 0.85 Mach (khoảng 1050 km/h, 647 mph, 562 kt)
- Tốc độ bay tối đa: 0,89 Mach
- Tầm xa: 15.000 km (8.000 nmi)
- 10.400 km (5.600 nmi)
- Độ cao phục vụ: 13.100 m (43.000 ft)
[sửa] Đặt hàng
Có 16 hãng hàng không đã đặt hàng A380 tính đến 6 tháng 4 năm 2006 bao gồm cả đơn đặt hàng từ bộ phận cho thuê máy bay của AIG, ILFC. Hiện nay, tổng số đơn đặt A380 đứng ở 159, bao gồm cả 27 chiếc loại vận tải. Điểm hòa vốn được ước tính từ 250 đến 300 chiếc. CEO của Airbus, Noël Forgeard, nói ông ta dự đoán sẽ bán được 750 chiếc. Vào năm 2006, giá một chiếc A380 là 295 triệu US$[5] [6].
Hãng hàng không | Năm đưa vào sử dụng | Kiểu | Động cơ | |||
---|---|---|---|---|---|---|
A380-800 | A380-800F | Lựa chọn | EA | RR | ||
Air France | 2007 | 10 | 4 | * | ||
China Southern Airlines | 2007 | 5 | * | |||
Emirates | 2007[7][8] | 43 | * | |||
Etihad Airways | 2008 | 4 | * | |||
FedEx | 2009[8] | 10 | 10 | * | ||
ILFC | 5 | 5 | 4 | |||
Kingfisher Airlines | 2010 | 5 | ||||
Korean Air | 2008 | 5 | 3 | * | ||
Lufthansa | 2008 | 15 | 10 | * | ||
Malaysia Airlines | 2007 | 6 | * | |||
Qantas | 2007 | 12 | 10 | * | ||
Qatar Airways | 2009 | 2 | 2 | |||
Singapore Airlines | 2007 | 10 | 15 | * | ||
Thai Airways International | 6 | |||||
UPS | 2009 | 10 | 10 | |||
Virgin Atlantic | 2008 | 6 | 6 | * | ||
Cộng | 134 | 25 | 70 | 72 | 58 | |
Tổng | 159 | 130 |
[sửa] Chú thích
- ▲ Market challenges facing Airbus' giant, John Cronin, BBC News, 25 April 2005
- ▲ 2,0 2,1 2,2 A380 Specifications Airbus S.A.S.
- ▲ 3,0 3,1 A380 Freight Specifications Airbus S.A.S.
- ▲ "Technical Characteristics -- Boeing 747-400", Boeing Commercial Aircraft, retrieved June 11 2006
- ▲ Airbus A380 News, URL accessed 11 June 2006
- ▲ Orders & Deliveries to 30 June
- ▲ "Late landing for Emirates' A380 jets." Al Deen, M. E. Gulf News. April 5 2006.
- ▲ 8,0 8,1 "Airbus A380 Freighter Delayed as Emirates Switches Orders to Passenger Variant." Kingsley-Jones, M. Flight International. May 16 2006.
|
---|
A300 | A310 | A318, A319, A320, A321 | A330 | A340 | A350 | A380 | A400M | Beluga |