Chồn gulô
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
?
Chồn gulôTình trạng bảo tồn: Dễ thương tổn
|
|||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
|||||||||||||||
Phân loại khoa học | |||||||||||||||
|
|||||||||||||||
|
|||||||||||||||
Gulo gulo (Linnaeus, 1758) |
|||||||||||||||
|
Chồn gulô (danh pháp khoa học: Gulo gulo) là một loài chồn đặc biệt hung dữ và to lớn trong họ Chồn (Mustelidae), cũng là loài duy nhất được phân loại trong chi Gulo. Chúng là to lớn nhất trong số các loài thuộc họ Chồn sinh sống trên cạn. Chúng sinh sống chủ yếu ở vùng rừng taiga ở Bắc Âu, Bắc Á và Bắc Mỹ. Kích thước chồn gulô khoảng 15 kg nhưng cá biệt có những con có thể nặng tới 30 kg. Chúng có lối sống ăn xác thối song chúng cũng thường xuyên săn những con mồi như thỏ, gà gô thậm chí là cả hoẵng, tuần lộc. Khi đói, chúng dám tấn công cả gấu, hoặc bầy sói để cướp mồi. Hai phân loài được một số tác giả công nhận là phân loài sinh sống ở khu vực Cựu thế giới (Gulo gulo gulo) và phân loài sinh sống ở khu vực Tân thế giới (Gulo gulo luscus).