Chakra
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Trong Ấn Độ giáo và một số nền văn hóa châu Á, một chakra (Devanagari: चक्र) được cho là một nexus của năng lượng tâm linh hay/và sinh lý ẩn trong cơ thể con người.
Mục lục |
[sửa] Giới thiệu
Từ nguyên thủy trong tiếng Sanskrit cakra चक्र mang ý nghĩa là "bánh xe" hay "vòng tròn", và đôi khi được dùng để chỉ đến "bánh xe của luân hồi", đôi khi còn được gọi là luân xa theo âm Hán Việt. Một số truyền thống miêu tả 5 hay 7 chakras, một số khác là 8.
Các chakra được miêu tả như là xếp thành một cột thẳng từ gốc của cột sống lên đến đỉnh đầu. Mỗi chakra liên quan tới một số chức năng tâm sinh lý, một khía cạnh của nhận thức, một phần tử cổ điển (nước, lửa, khí, đất), một màu sắc nào đó và nhiều đặc điểm khác. Chúng thường được hình tượng hóa bằng các hoa sen với số cánh khác nhau cho mỗi chakra.
Các chakra được cho là đem lại năng lượng cho cơ thể và có liên quan đến các phản ứng của cơ thể, tình cảm hay tâm lý của một người. Chúng được xem là các điểm chứa năng lượng sống, hay là prana, (cũng còn được gọi là shakti, hay khí), được cho là lưu chuyển giữa các điểm đó dọc theo các đường chảy gọi là nadis. Chức năng của các chakra là xoay tròn để thu hút vào Năng lượng sống từ vũ trụ để giữ cân bằng cho sức khỏe về tâm linh, tâm lý, tình cảm và sinh lý của cơ thể.
Các chakra được đặt ở các tầng lớp khác nhau của các mức độ tinh vi của tâm linh, với Sahasrara tại đỉnh đầu liên quan đến nhận thức thuần túy, và Muladhara tại điểm đáy liên quan đến vật chất, được xem đơn giản như là nhận thức đã được làm thô hóa.
[sửa] Nguồn gốc và sự phát triển
Chakra được đề cập sớm nhất trong Upanishad, đặc biệt là trong Brahma Upanishad và Yogatattva Upanishad. Những mô hình từ kinhVeda này được theo trong Phật giáo Tây Tạng như là lý thuyết Vajrayana, và trong lý thuyết về chakra của Tantra Shakta.[cần chú thích]
Lý thuyết shakta với 7 chakra chính mà nhiều người phương Tây biết đến, hoặc trực tiếp hay gián tiếp, và chủ yếu nhờ vào bản dịch của hai cuốn sách Ấn Độ, Sat-Cakra-Nirupana, và Padaka-Pancaka, bởi Sir John Woodroffe, bút danh Arthur Avalon, trong cuốn sách có tựa đề Sức mạnh của rắn.
[sửa] Bảy chakra cơ bản
[sửa] Sahasrara
Sahasrara hay là chakra vương miện được cho là chakra của nhận thức, chakra chủ lực điều khiển tất cả các chakra khác. Vai trò của nó giống như vai trò của tuyến yên (pituitary gland), tiết ra các hormone để điều khiển phần còn lại của hệ thống các tuyến nội tiết, và cũng nối với hệ thần kinh trung ương thông qua vùng não điều khiển thân nhiệt, đói, khát, ...(hypothalamus). Vùng não này (thalamus) được cho là có một vai trò quan trọng trong cơ sở vật lý của nhận thức. Hình tượng hóa bằng hoa sen với ngàn cánh. Màu tím.
[sửa] Ajna
Ajna hay là con mắt thứ ba được nối với tuyến tùng (pineal gland). Ajna là chakra của thời gian và nhận thức về ánh sáng. Tuyến tùng là một tuyến rất nhạy với ánh sáng, sản sinh ra hormone melatonin, điều khiển các bản năng ngủ là thức tỉnh. Nó cũng được phỏng đoán là cũng sản xuất một lượng nhỏ hóa chất tạo cảm giác lâng lâng là dimethyltryptamine. Hình tượng hóa bởi một hoa sen hai cánh. Màu sắc: chàm.
(Chú thích: có một số tranh cãi về thứ tự của tuyến yên và tuyến tùng trong quan hệ của chúng với chakra vương miện và chakra ở giữa hai chân mày, dựa trên các miêu tả trong cuốn sách của Arthur Avalon về kundalini gọi là Sức mạnh của rắn hay là các nghiên cứu thực nghiệm.)
[sửa] Vishuddha
Vishuddha hay là chakra cuống họng được nói là liên quan đến sự truyền đạt thông tin và sự phát triển, và của việc diễn đạt ý tưởng. Chakra này song song với tuyến giáp (thyroid), một tuyến cũng nằm trong cuống họng, sản xuất hormone điều khiển sự lớn lên và trưởng thành của cơ thể (thyroid hormone). Hình tượng hóa bằng một hoa sen có mười sáu cánh. Màu- xanh da trời.
[sửa] Anahata
Anahata hay là chakra tim liên quan đến những tình cảm cao hơn, lòng từ bi, tình yêu, sự cân bằng, và tình trạng hạnh phúc. Nó liên quan đến thymus, nằm trong ngực. Cơ quan này là một phần của hệ miễn dịch, cũng như là một phần của hệ nội tiết. Nó sản xuất ra những tế bào T chịu trách nhiệm đánh trả bệnh tật, và bị ảnh hưởng xấu bởi tâm trạng căng thẳng. Được hình tượng hóa bởi một hoa sen với 12 cánh. Màu- Xanh lá cây
[sửa] Manipura
Manipura hay là chakra búi mặt trời có liên quan đến sự chuyển đổi từ nền đến các tình cảm cao hơn, năng lượng, sự tiêu hóa và đồng hóa, và được cho là liên quan đến vai trò của tuyến tụy (pancreas) và các tuyến thượng thận nằm phía bên ngoài (adrenal glands), và vỏ thận. Những tuyến này đóng những vai trò quan trọng trong sự tiêu hóa, sự chuyển đổi từ thức ăn thành năng lượng cho cơ thể. Được hình tượng hóa bởi một hoa sen với 10 cánh. Màu- vàng
[sửa] Swadhisthana
Swadhisthana hay là chakra xương cùng được xem là ở vùng háng, và liên qua đến các tình cảm cơ bản, tình dục và sự sáng tạo. Chakra này được nói là tương ứng với tinh hoàn hay buồng trứng, sản xuất ra nhiều loại hormone tình dục khác nhau có trong chu kì sinh sản, có thể tạo ra những đảo lộn tâm trạng đáng kể. Hình tượng hóa bởi một hoa sen với 6 cánh. Màu- Da cam
[sửa] Muladhara
Muladhara hay là chakra gốc liên quan đến bản năng, sự an toàn, sự sống còn và các tiềm năng cơ sở của con người. Trung tâm này nằm ở vùng giữa cơ quan sinh dục và hậu môn. Mặc dù không có cơ quan nội tiết nào nằm ở nơi đây, nó được nói là liên quan đến tuyến thượng thận ở bên trong (inner adrenal glands), gọi là adrenal medulla, chịu trách nhiệm chống trả khi sự sinh tồn bị đe dọa. Trong khu vực này có một cơ điều khiển việc xuất tinh. Một sự song song được đưa ra giữa các tế bào tinh trùng và tế bào trứng, nơi mã di truyền nằm cuộn xoắn lại, và là nơi chứa kundalini. Ký hiệu bằng hoa sen với 4 cánh. Màu - đỏ
Bảng sau đây liệt kê một số tính chất liên hệ với mỗi chakra:
Chakra | Màu sắc | Chức năng chính | Liên hệ với Phần tử | Ký hiệu |
---|---|---|---|---|
Vương miện (just above the head) sahasrāra, सहस्रार |
trắng hay tím; có thể mang màu của chakra vượt trội | liên hệ đến cõi linh thiêng | không gian / ý nghĩ | |
Con mắt thứ ba ājñā, आज्ञा |
chàm | trực giác, thần giao cách cảm | thời gian / ánh sáng | |
Cổ họng viśuddha, विशुद्ध |
xanh da trời | lời nói, tự thể hiện bản thân | cuộc sống / âm thanh | |
Tim/Phổi anāhata, अनाहत |
xanh | tận tụy, tình yêu, lòng thương người, hàn gắn | không khí | |
Búi mặt trời maṇipūra, मणिपूर |
vàng | chức năng tâm lý, sức mạnh, điều khiển, tự chủ, sự nghiệp | lửa | |
Xương cùng svādhiṣṭhāna, स्वाधिष्ठान |
cam (màu) | tình cảm, năng lượng tình dục, sức sáng tạo | nước | |
Gốc mūlādhāra, मूलाधार |
đỏ hoặc đỏ san hô | bản năng, sinh tồn, sự an toàn | đất |