Voi
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
?
Voi |
|||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
|||||||||||||
Phân loại khoa học | |||||||||||||
|
|||||||||||||
|
|||||||||||||
Xem văn bản
|
Họ Voi là một họ của các động vật da dày, và là họ duy nhất còn tồn tại thuộc về bộ có vòi (hay bộ mũi dài, danh pháp khoa học: Proboscidea). Họ Voi hiện có ba loài: voi bụi rậm châu Phi và voi rừng châu Phi (có thể được hiểu chung là voi châu Phi) và voi châu Á (ngày trước được hiểu như là voi Ấn Độ). Chúng phân bố ở châu Phi, Ấn Độ và vùng Tây Nam Á. Có một loài nữa cũng được biết đến nhưng đã bị tuyệt chủng ở thời kỳ băng hà cách đây chừng 10.000 năm.
- Cấu tạo chung của tất cả các loài voi
- Cơ thể Voi đồ sộ được đỡ trên 4 chân to sừng sững như cái cột. Đầu to có vòi và ngà. Ngà voi là do 2 răng cửa hàm trên biến thành, được dùng để trưng diễn, tự vệ và đào đất kiếm ăn. Răng hàm kiểu mào để nghiền thức ăn. Tai to, vẫy được để quạt mát hoặc giao tiếp.Máu được làm mát đi khi lưu chuyển qua tai chúng.Voi cái có một đôi vú ở ngực giữa hai chân trước.
- Vòi voi rất dẻo, do mũi và môi kéo dài mà thành. Đầu vòi có 1 hoặc 2 ngón rất nhạy cảm để cầm nắm thức ăn và những đồ vật nhỏ. Ngoài tác dụng lấy thúc ăn, vòi còn dùng để hút nước, phung nước khi tắm, để giao tiếp bằng xúc giác và khứu giác, để chào nhau, để khuyếch đại tiếng ré hoặc để thể hiện rõ thái độ tức giận.
- Chân voi: Voi chủ yếu đi lại bằng đầu ngón chân, gót chân nhấc khỏi mặt đất. Xương bàn chân được bảo vệ bởi một lớp đệm gan bàn chân phẳng và dày chứa các sợi đàn hồi giúp bàn chân của chúng bè ra chống đỡ sức nặng của cơ thể và đi lại không gây ra tiếng động.
- Tập tính sống
- Hằng ngày, voi dành 16 tiếng đồng hồ để tìm kiếm thức ăn và " đánh chen" chúng và chỉ ngủ khoảng từ 3 đến 5 tiếng. Voi trưởng thành ngủ đứng. Voi con đôi khi ngủ nằm. Voi tuy to lớn, nhưng điều đó không ngăn cản chúng trở thành những tay bơi giỏi. Chúng rất thích bơi và thậm chí có thể bơi ở biển.Thời gian ưa thích trong ngày của chúng là khi tắm bùn. Bùn bảo vệ voi khỏi bị ánh nắng thiêu đốt và giữ cho voi được mất mẻ, tránh được những con bọ khó chịu.
- Dinh dưỡng _ Voi dùng vòi để quặp thức ăn và đưa vào miệng. Thức ăn chủ yếu của chúng là cỏ và các loại cây khác trên mặt đất. Voi dùng vòi để kéo lá cây, thân cây, và cành câytừ trên cao xuống. Khi thức ăn khan hiếm, voi dùng ngà để húc đổ cây.
- Uống nước: Khi khát, voi tập trung bên bờ sông hoặc các vũng nước, thậm chí dùng vòi để đào sâu xuống để hút nước. Voi uống nước bằng cách hút nước vào vòi rồi phun vào trong miệng. Mỗi ngày voi tiêu thụ 160-300 lít nước. Voi cũng phun nước lên lưng để làm mát da. Bụi bẩn bám trên da voi thành từng mảng hạn chế nắng mặt trời chiếu vào da và tránh các ký sinh.
- Mỗi ngày voi con trưởng thành thải ra một lượng chất thải nặng hơn trọng lượng của một cậu bé. Phân voi chứa những hạt cây mà voi đã nuốt sẽ mọc lên thành cây mới thay thế cho những cây mà chúng đã ăn hoặc húc đổ.hiên nay ở một số nước đang nuôi voi, nghiên cứu và đi vào thử nghiệm chế biến phân voi thành giấy(vì phân voi khá sạch, không mùi do chúng chỉ ăn thực vật và uống nước).
- Tập tính sống bầy đàn: voi thường sống theo gia đình có từ 8 đến 10 con bao gồm voi cái và voi con, trong đó con voi đầu đàn là con voi cái già nhất sẽ giữ vai trò làm chủ. Nó dẫn cả đàn tìm đến những nơi có nước và thức ăn. Voi đực sống đơn độc hoặc sống cùng các voi đực khác. Khi các gia đình voi tập hợp lại sẽ trở thành bầy voi gồm hàng trăm thành viên. Voi giao tiếp bằng xúc giác, khứu giác, hoặc dùng vòi, tai ra hiệu. Tiếng ré của voi vang rất xa, voi ré lên để gọi nhau tập hợp thành bầy.
- Về tập tính sinh sản của voi cũng rất đặc biệt. Chu kỳ mang thai của voi là 22 tháng, dài nhất trong số các động vật sống trên mặt đất. Voi con mới sinh cân nặng khoảng 120 kg (265 pao). Vừa mới sinh voi con trông rất lem luốc nên chúng được voi mẹ lau sạch trước khi chúng đứng lên được. Chúng thướng sinh vào mùa xuân. Sau khi voi con ra đời, chúng được những voi khác ở bên để bảo vệ cho tới khi nó đủ cứng cáp để có thể đi được.Cũng như các loài Thú có tuổi thọ dài khác, voi dành rất nhiều năm để chăm sóc con. Voi trưởng thành quá to lớn nên không có mấy kẻ thù, nhưng voi con có nguy cơ bị tấn công. Voi con bú sữa mẹ trong vòng năm năm và voi đực rời đàn khi đủ mười ba tuổi.Voi lớn lên rất châm và chúng có thể sống được 60 năm hoặc thậm chí 80 năm.
- Voi là con vật nuôi có ích và rất thân thiện với con người. Từ hàng nghìn năm nay, Những chú voi đã được thuần hóa để làm những công việc như kéo gỗ, kéocày, kéo cây và để biểu diễn trong các lễ hội. Voi là động vật thông minh nên có thể học và ghi nhớ rất nhanh các kỹ năng đơn giản. Người dân vùng Đông Á thường dùng voi để kéo các cây gỗ lớn mà xe ủi hoặc xe kéo không làm được.
Voi là động vật có vú lớn nhất còn sinh sống trên mặt đất ngày nay. Con voi nặng nhất được công nhận là con voi bị bắn hạ tại Angola năm 1974. Nó là một con voi đực, nặng 12.000 kg (26.400 pao). Các loài voi nhỏ nhất, với kích thước chỉ cỡ con bê hay con lợn lớn, là các loài voi tiền sử đã sinh sống trên đảo Crete cho tới khoảng năm 5000 TCN, và có thể là tới những năm khoảng 3000 TCN. Các hộp sọ rải rác của chúng, với lỗ vòi lớn duy nhất đặc trưng ở phía trước, có lẽ là cơ sở của niềm tin về sự tồn tại của những người khổng lồ một mắt (cyclops) trong Odyssey của Homer.
Các nghiên cứu gần đây về các di tích động vật tại miền trung Trung Quốc cho thấy người tiền sử ăn thịt voi. Voi hiện nay là động vật được bảo vệ, và việc nuôi nhốt như là động vật cảnh bị cấm trên toàn thế giới.
[sửa] Chi và loài
- Elephas
- Elephas antiquus †
- Elephas beyeri †
- Elephas celebensis †
- Elephas ekorensis †
- Elephas falconeri †
- Elephas maximus:Voi châu Á
- Elephas planifrons †
- Elephas platycephalus †
- E. recki †
- Loxodonta
- Loxodonta adaurora: †
- Loxodonta africana: Voi bụi rậm châu Phi
- Loxodonta cyclotis: Voi rừng châu Phi
- Mammuthus †: Voi ma mút
- Mammuthus columbi: Voi ma mút Columbia
- Mammuthus exilis: Voi ma mút lùn
- Mammuthus jeffersonii: Voi ma mút Jefferson
- Mammuthus lamarmorae: Voi ma mút lùn Sardinia
- Mammuthus meridionalis:
- Mammuthus primigenius: Voi ma mút lông xoăn
- Mammuthus trogontheri: Voi ma mút thảo nguyên
- Stegodon: †
- Stegodon elephantoides: Myanmar, Java
- Stegodon sompoensis: Sulawesi, Indonesia
- Stegodon aurorae: Nhật Bản
- Stegodon ganesha: Ấn Độ, Pakistan
- Stegodon insignis: Pakistan
- Stegodon zdanski: Trung Quốc
- Stegodon orientalis: Trung Quốc, Nhật Bản
- Stegodon shinshuensis: Nhật Bản
- Stegodon trigonocephalus: Java, Indonesia
- Stegodon sondaari: Flores, Indonesia
- Stegodon florensis: Flores, Indonesia