Biển Caspi
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Biển Caspi | |
---|---|
|
|
Tọa độ |
|
Kiểu hồ | Hồ kín (Endorheic) Nước mặn Vĩnh viễn Tự nhiên |
Nguồn chảy vào chính | Sông Volga |
Nguồn chảy ra chính | Bay hơi |
Diện tích đánh cá | 1,400,000 km² |
Các nước trong lưu vực | Azerbaijan Iran Kazakhstan Nga Turkmenistan |
Diện tích bề mặt | 371,000 km² |
Độ sâu trung bình | 184 m |
Độ sâu tối đa | 1025 m |
Thể tích nước | 78.200 km³ |
Thời gian lưu trữ (của nước trong hồ) | 250 năm |
Độ cao mặt hồ | -28 m |
Biển Caspi là hồ lớn nhất trên thế giới tính về cả diện tích và thể tích,[1] với diện tích mặt nước 371,000 km² và thể tích 78,200 km³.[2] Đây là một hồ nước không thông với biển, nằm giữa Nga và Iran. Độ sâu tối đa của hồ là khoảng 1025 m. Hồ được gọi là biển vì nước có vị mặn của muối. Nồng độ muối của nước hồ là khoảng 1.2%, xấp xỉ 1/3 nồng độ muối của nước biển.
[sửa] Chú thích
- ▲ [1]
- ▲ Lake Profile: Caspian Sea. LakeNet.
Thể loại: Stub | Biển | Hồ kín | Biển Caspi | Hồ Kazakhstan