Kali
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kali (tên Latinh: Kalium) là nguyên tố hoá học ký hiệu K, số thứ tự 19 trong bảng tuần hoàn. Nó là một kim loại kiềm. Nó còn gọi là bồ tạt (mặc dù bồ tạt để chỉ tới cacbonat kali K2CO3 thì chính xác hơn) hay pô tát (potassium).
|
|||||||||||||||||||||||||
Tổng quát | |||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên, Ký hiệu, Số | Kali, K, 19 | ||||||||||||||||||||||||
Phân loại | kim loại kiềm | ||||||||||||||||||||||||
Nhóm, Chu kỳ, Khối | 1, 4, s | ||||||||||||||||||||||||
Khối lượng riêng, Độ cứng | 856 kg/m³, 0,4 | ||||||||||||||||||||||||
Bề ngoài | màu trắng bạc | ||||||||||||||||||||||||
Tính chất nguyên tử | |||||||||||||||||||||||||
Khối lượng nguyên tử | 39,0983 đ.v. | ||||||||||||||||||||||||
Bán kính nguyên tử (calc.) | 220 (243) pm | ||||||||||||||||||||||||
Bán kính cộng hoá trị | 196 pm | ||||||||||||||||||||||||
Bán kính van der Waals | 275 pm | ||||||||||||||||||||||||
Cấu hình electron | [Ar]4s1 | ||||||||||||||||||||||||
e- trên mức năng lượng | 2, 8, 8, 1 | ||||||||||||||||||||||||
Trạng thái ôxi hóa (Ôxít) | 1 (bazơ mạnh) | ||||||||||||||||||||||||
Cấu trúc tinh thể | hình lập phương | ||||||||||||||||||||||||
Tính chất vật lý | |||||||||||||||||||||||||
Trạng thái vật chất | rắn | ||||||||||||||||||||||||
Điểm nóng chảy | 336,53 K (146,08 °F) | ||||||||||||||||||||||||
Điểm sôi | 1.032 K (1.398 °F) | ||||||||||||||||||||||||
Thứ tự hiện tượng từ | thuận từ | ||||||||||||||||||||||||
Thể tích phân tử | 45,94 ×10-6 m³/mol | ||||||||||||||||||||||||
Nhiệt bay hơi | 79,87 kJ/mol | ||||||||||||||||||||||||
Nhiệt nóng chảy | 2,334 kJ/mol | ||||||||||||||||||||||||
Áp suất hơi | 1,06 Pa tại 1.032 K | ||||||||||||||||||||||||
Vận tốc âm thanh | 2.000 m/s tại 293,15 K | ||||||||||||||||||||||||
Linh tinh | |||||||||||||||||||||||||
Độ âm điện | 0,82 (thang Pauling) | ||||||||||||||||||||||||
Nhiệt dung riêng | 757 J/(kg·K) | ||||||||||||||||||||||||
Độ dẫn điện | 1,389x107 /Ω·m | ||||||||||||||||||||||||
Độ dẫn nhiệt | 102,4 W/(m·K) | ||||||||||||||||||||||||
Năng lượng ion hóa |
|
||||||||||||||||||||||||
Chất đồng vị ổn định nhất | |||||||||||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||||||||||
Đơn vị SI và STP được dùng trừ khi có ghi chú. |
Mục lục |
[sửa] Thuộc tính
Với khối lượng riêng nhỏ hơn của nước, kali là kim loại nhẹ thứ hai sau liti. Nó là một chất rắn rất mềm, dễ dàng cắt bằng dao và có màu trắng bạc khi bề mặt sạch. Nó bị ôxi hóa rất nhanh trong không khí và phải được bảo quản trong dầu mỏ hay dầu lửa.
Giống như các kim loại kiềm khác, kali phản ứng cực kỳ mãnh liệt với nước tạo ra hiđrô, ion K+ có hóa trị một và gốc hiđrôxít. Khi ở trong nước, nó có thể bắt cháy tự động. Các muối của nó phát ra ánh sáng màu tím khi đưa vào trong ngọn lửa. Nó có phản ứng với rất nhiều nguyên tố như các halôgen hay nhóm ôxy để tạo ra muối.
[sửa] Lịch sử
Kali được phát hiện bởi Sir Humphry Davy năm 1807, ông tách nó ra từ bồ tạt ăn da (KOH). Kim loại kiềm này là kim loại đầu tiên được điều chế bằng điện phân.
[sửa] Ứng dụng
- Ôxít kali, được biết đến như là bồ tạt, đầu tiên được sử dụng làm phân bón.
- Nitrat kali được sử dụng trong thuốc súng.
- Cacbonat kali được sử dụng trong sản xuất thủy tinh.
- Thủy tinh được xử lý bằng kali lỏng là có độ bền cao hơn so với thủy tinh thường.
- NaK là hợp kim của kali với natri được sử dụng như là chất truyền nhiệt trung gian.
- Nguyên tố này là thành phần rất cần thiết cho sự phát triển của cây cối và được tìm thấy trong nhiều loại đất.
- Trong tế bào động vật các ion kali là cần thiết để giữ cho các tế bào sống (xem bơm Na-K).
- Clorua kali được sử dụng để thay thế cho muối ăn và cũng được sử dụng để ngừng tim trong các phẫu thuật tim và trong án tử hình bằng cách tiêm liều gây chết.
Rất nhiều muối kali là rất quan trọng, bao gồm: brômua, cacbonat, clorat, clorua, crômat, xyanua, đicrômat, iốtua, nitrat, sulfat kali.
[sửa] Sự phổ biến
Nguyên tố này chiếm khoảng 2,4% trọng lượng lớp vỏ Trái Đất và là nguyên tố phổ biến thứ bảy trong lớp này. Vì tính không hòa tan của nó, rất khó thu được kali từ các khoáng chất của nó.
Tuy nhiên, các khoáng chất khác như cacnalit, langbeinit, polyhalit, và sylvit được tìm thấy trong các hồ và nền biển cổ. Các khoáng chất này tạo ra các mỏ quặng khá lớn trong các môi trường này, làm cho việc cô lập kali và các muối của nó là kinh tế hơn. Nguồn chủ yếu của kali, bồ tạt, được khai thác ở California, Đức, New Mexico, Utah và nhiều nơi khác nữa trên thế giới. Ở độ sâu 3.000 ft (khoảng hơn 900 mét) dưới bề mặt của Saskatchewan có mỏ bồ tạt lớn có thể trở thành nguồn quan trọng để cung cấp nguyên tố này và các muối của nó trong tương lai.
Các đại dương cũng là nguồn của kali, nhưng mật độ của nó tính theo dung lượng nước biển là rất thấp so với natri.
Kali có thể cô lập bằng điện phân của hiđrôxít của nó trong một quy trình có một chút thay đổi kể từ thời của Davy. Các phương pháp nhiệt cũng được sử dụng trong sản xuất kali, sử dụng clorua kali. Kali là nguyên tố gần như không bao giờ tìm thấy ở dạng tự do trong thiên nhiên. Tuy nhiên, trong các cơ thể sống các ion K+ là quan trọng trong sinh lý học của các tế bào dễ kích thích.
[sửa] Đồng vị
Có 17 đồng vị của kali đã được biết. Dạng tự nhiên của nó có 3 đồng vị: K39 (93,3%), K40 (0,01%) và K41 (6,7%). Đồng vị tự nhiên K40 phân rã thành Ar40 (11,2%) bằng cách bắt điện tử và bằng bức xạ positron, cũng như phân rã thành đồng vị ổn định Ca40 (88,8%) bằng bức xạ beta; K40 có chu kỳ bán rã 1,250 × 109 năm.
Sự phân rã của K40 thành Ar40 thông thường được sử dụng làm phương pháp đánh giá tuổi các loại đá. Phương pháp đánh giá tuổi bằng tỷ lệ K/Ar phụ thuộc vào giả thiết rằng các loại đá không chứa agon ở thời điểm tạo ra nó và mọi agon do phóng xạ sinh ra sau đó (Ar40) về mặt lượng là được bảo toàn, tức là một hệ thống kín. Các khoáng chất được xác định tuổi bằng cách đo mật độ của kali cũng như lượng Ar40 do phóng xạ sinh ra đã được tích lũy. Các khoáng chất phù hợp để xác định tuổi là biôtit, muscôvit, và plutonit/hocblen biến chất loại cao cấp, cũng như fenspat núi lửa; toàn bộ các mẫu đá từ nham thạch núi lửa có thể được xác định tuổi nấu chúng chưa bị thay đổi.
Ngoài ra, các đồng vị kali còn được sử dụng như là chất đánh dấu vết trong nghiên cứu thời tiết. Chúng cũng được sử dụng trong các nghiên cứu về chu trình vận chuyển các chất dinh dưỡng vì kali là chất dinh dưỡng đa lượng cần thiết cho sự sống.
K40 có trong kali tự nhiên (và vì thế có trong các sản phẩm muối thương mại) trong một lượng vừa đủ đến mức một túi lớn của các chất này có thể sử dụng như nguồn phóng xạ cho các chứng minh trong lớp học.
[sửa] Cảnh báo
Ka li nguyên chất phản ứng mãnh liệt với nước và hơi ẩm. Do vậy, nó cần được bảo quản trong dầu khoáng hay dầu lửa và cần phải hết sức thận trọng khi làm việc với nó.
[sửa] Kali trong dinh dưỡng
Kali là khoáng chất cần thiết trong khẩu phần dinh dưỡng; nó có mặt trong các cơ và là chất lỏng duy trì và cân bằng điện giảitrong các tế bào. Kali cũng là quan trọng trong việc gửi các xung thần kinh cũng như giải phóng năng lượng từ protein, chất béo và các cacbohiđrat trong quá trình trao đổi chất. Thiếu kali có thể sinh ra các khả năng nguy hiểm chết người tiềm ẩn như hypokalemia. Ăn các loại thức ăn khác nhau có chứa kali là phương pháp tốt nhất để duy trì một lượng vừa đủ của kali. Những người mạnh khỏe ăn uống cân bằng các chất thường ít khi cần thiết phải bổ sung kali. Rất nhiều loại hoa quả, rau và thịt có chứa kali.