Pha lê
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pha lê là một dạng thủy tinh silicat kali có trộn thêm một lượng ôxít chì II (PbO) và có thể là cả ôxít bari (BaO) khi người ta sản xuất nó. Ôxít chì được thêm vào thủy tinh nóng chảy làm cho thủy tinh có chiết suất cao hơn và như vậy độ tán sắc ánh sáng cũng cao hơn so với thủy tinh thông thường, nghĩa là trông nó lấp lánh hơn. Sự có mặt của chì cũng làm cho thủy tinh mềm và dễ cắt hơn. Pha lê là các mặt hàng được sản xuất từ thủy tinh chứa chì này. Thủy tinh pha lê thường chứa từ 12-28% chì, nhưng có thể chứa tới 33% chì. Tại hàm lượng này nó tạo ra độ lấp lánh cao nhất. Hàm lượng chì cao hơn làm cho thủy tinh khó tạo ra các tính chất của pha lê khi thổi. Việc pha thêm ôxít bari chỉ có tác dụng làm tăng chiết suất của thủy tinh.
Một người Anh là George Ravenscroft được coi là đã phát minh ra pha lê vào năm 1676, mặc dù việc pha thêm chì vào thủy tinh đã có từ thời tiền sử tại Ai Cập và Lưỡng Hà.
Các nhà sản xuất đồ pha lê nổi tiếng bao gồm Baccarat tại Pháp, Royal Leerdam Crystal của Hà Lan, Steuben Glass tại Hoa Kỳ, Waterford Crystal tại Ireland và Swarovski tại Áo.
[sửa] Xem thêm
- Pha lê Steuben
- Pha lê Waterford
- Swarovski
- Pha lê Baccarat