Static Wikipedia February 2008 (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu

Web Analytics
Cookie Policy Terms and Conditions Tín hữu Cơ Đốc – Wikipedia tiếng Việt

Tín hữu Cơ Đốc

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Loạt bài
Kitô giáo

Lịch sử
Chúa Giê-xu
Mười hai Sứ đồ
Cải cách Kháng Cách

Ba Ngôi
Chúa Cha
Chúa Con
Chúa Thánh Linh

Thần học
Ân điển
Tội lỗi
Cứu rỗi
Đức tin
Tái sinh
Thiên đàng
Thiên sứ
Bài giảng trên núi
Mười điều răn

Kinh thánh
Cựu Ước
Tân Ước
Thứ kinh

Giáo hội
Công giáo
Chính Thống giáo
Kháng Cách

Các phong trào

sửa

Cơ Đốc nhân, Kitô hữu hoặc Tín hữu Cơ Đốc là người theo Chúa Giê-xu Cơ Đốc (Giê-su Kitô) với niềm xác tín Chúa Giê-xu là Con Thiên Chúa, ngài sống cuộc đời trọn vẹn, không hề phạm tội và đầy dẫy tình yêu thương. Ngài chịu đóng đinh trên thập tự giá, đến ngày thứ ba ngài sống lại từ kẻ chết, sau đó ngài về trời.

Do đó, Cơ Đốc Nhân nên được hiểu là người tiếp nhận Chúa Giê-xu là Cứu Chúa của cuộc đời mình. Vì giá chuộc tội của chính bản thân người ấy đã được trả bằng cái chết, bằng huyết vô tội của Chúa Giê-xu.

Tín hữu Cơ Đốc tin rằng Chúa Giê-xu là con đường duy nhất dẫn đến sự cứu rỗi. Trong thư gởi tín hữu thành Ephesus, Sứ đồ Phao-lô viết, “Ấy là nhờ ân điển, bởi đức tin, mà anh em được cứu, điều đó không phải đến từ anh em, bèn là sự ban cho của Thiên Chúa. Ấy chẳng phải bởi việc làm đâu, hầu cho không ai khoe mình” (Ephesians 2. 8,9). Tín hữu Cơ Đốc tin rằng không thể tự sức mình, hoặc nhờ vào công đức, mà đạt đến sự cứu rỗi, nhưng tiếp nhận sự cứu rỗi như một sự ban cho từ Thiên Chúa. Như vậy, việc lành được xem là kết quả tất yếu của nếp sống mới được soi dẫn bởi Lời Thiên Chúa.

Tín hữu Cơ Đốc xem đức tin của mình là thuộc Độc thần giáo, xác tín rằng chỉ có một Thiên Chúa duy nhất, ngoài Ngài không có thần linh nào khác. Theo đức tin Cơ Đốc, Thiên Chúa có ba ngôi: Chúa Cha (Nguồn của vũ trụ, Đấng Tể trị Vĩnh cữu); Chúa Con (Ngôi Lời, hóa thân thành người là Giê-xu người Nazareth); và Chúa Thánh Linh (Đấng An ủi hoặc Đấng Biện hộ). Theo ước tính, ngày nay có khoảng 2,1 tỉ tín hữu Cơ Đốc trên khắp thế giới, chiếm 33% dân số toàn cầu. Đại thể, cộng đồng Cơ Đốc giáo chia thành ba nhánh chính: Công giáo La Mã, Chính Thống giáo, và Kháng Cách.

Mục lục

[sửa] Từ nguyên

Thuật từ Cơ Đốc nhân hoặc Kitô hữu có nguồn gốc từ một danh hiệu của Chúa Giê-xu, Cơ Đốc hoặc Kitô (Christ), nghĩa là đấng chịu xức dầu để làm vua. Danh xưng này được tìm thấy trong Tân Ước, sách Công vụ Các Sứ đồ 11.26: “Ấy là tại thành Antioch, người ta bắt đầu gọi các môn đồ là Cơ Đốc nhân.” (Hi văn Χριστιανός hoặc Χρηστιανός, Strong's G5546). Thuật từ này được dùng để chỉ những người được xem là môn đồ của Chúa Cơ Đốc.

Cơ Đốc nhân nghĩa là người thuộc về Chúa Cơ Đốc, bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp Χριστός Khristós nghĩa là “Đấng chịu xức dầu”, có nguồn gốc từ tiếng Hebrew Moshiach (tiếng Hebrew משיח, cũng được viết là “Messiah”) nghĩa là Đấng Cứu thế. Tiếng Hebrew là ngôn ngữ duy nhất không sử dụng thuật từ Cơ Đốc nhân, nhưng thay thế thuật từ này bằng danh xưng người Nazareth ( tiếng Hebrew:נוצרי Notzri), bởi vì Chúa Giê-xu đến từ xứ Nazareth, vì vậy ngài thường được gọi là Giê-xu người Nazareth (ישוע הנצרת, Yeshua Ha-Natzerat).

Trong Anh ngữ, Xian hoặc Xtian là hai thuật từ khác được dùng để gọi người theo Chúa Giê-xu; tương tự, nhiều người dùng thuật từ Xmas thay thế cho Christmas; Mẫu tự X hoặc Xt là viết tắt cho “Christ” (“X” từ mẫu tự X (Chi) trong tiếng Hi Lạp, là mẫu tự đầu tiên của danh hiệu Χριστός (Christos) của Chúa Giê-xu.

Thuật từ “Cơ Đốc nhân” được sử dụng trong các nhóm khác nhau, do đó có sự khác biệt đôi chút trong ý nghĩa của thuật từ đối với mỗi nhóm. Tín hữu thuộc Phong trào Tin Lành sử dụng thuật ngữ này theo một định nghĩa hẹp. Họ tin rằng Cơ Đốc nhân là người toàn tâm toàn ý theo Chúa Giê-xu, đức tin của người ấy phải được thể hiện trong đời sống vâng phục và hết lòng tuân giữ các giáo huấn của Kinh Thánh.

Tín hữu Cơ Đốc thường gia nhập một trong số những cộng đồng các giáo hội gọi là giáo phái, mỗi giáo phái có những nét đặc thù trong đức tin, thần học và tổ chức. Các giáo phái chú trọng đến giáo nghi gồm có Chính Thống giáo, Công giáo La Mã và Công giáo phương Đông, Anh giáo và cộng đồng các giáo hội Luther. Những giáo phái khởi nguồn từ cuộc Cải cách Kháng Cách gồm có Trưởng Lão, Giám Lý, Moravia, Baptist... , với niềm xác tín rằng danh xưng Cơ Đốc nhân là niềm vinh dự cho những người tuân giữ mạng lịnh của Chúa Giê-xu ”Nếu ai muốn theo ta, phải liều mình vác thập tự giá mình mà theo ta” (Mark 8. 34). Đó là dấu chứng công khai họ là Cơ Đốc nhân, được thể hiện qua việc nhận lễ Báp têm trong danh của Cha, Con và Thánh Linh.

[sửa] Lịch sử

[sửa] Thiên niên kỷ thứ nhất

Từ năm 64 đến 313 CN, Cơ Đốc giáo bùng phát mạnh mẽ trong lãnh thổ Đế quốc La Mã bất kể những nỗ lực từ giới cầm quyền cố trấn áp tôn giáo mới này. Ký thuật đầu tiên về thuật từ Cơ Đốc nhân là của Tacitus, khi ông thuật lại sự kiện Nero qui trách nhiệm cho các “Cơ Đốc nhân” trong vụ hỏa hoạn lớn tàn phá thành La Mã năm 64. Khoảng năm 200, một nhà lãnh đạo Cơ Đốc giáo, Tertullian, đã tuyên bố, “Huyết của những người tử đạo là hạt giống [của Hội thánh]”, khi ông nói về hiện tượng săn đuổi và bách hại các tín hữu Cơ Đốc. Năm 313 , Chiếu chỉ Milan chính thức chấm dứt sự bách hại. Dưới thời trị vì của Hoàng đế Constantine, giáo hội giành được nhiều ảnh hưởng chính trị. Năm 390, Hoàng đế Theodosius I tuyên bố Cơ Đốc giáo là quốc giáo của Đế quốc La Mã (Codex Theodosianus). Từ đó giáo hội bắt đầu xây dựng hệ thống tăng lữ nhằm củng cố cấu trúc tổ chức của giáo hội trải qua nhiều thế kỷ.

[sửa] Thời kỳ Trung Cổ

Tại Âu châu trong thời kỳ Trung Cổ, Giáo hội Công giáo La Mã đạt đến đỉnh cao sức mạnh trong giáo quyền và thế quyền. Giáo hội và các tổ chức của giáo hội không chỉ hoạt động tích cực nhằm truyền bá thông điệp và các giá trị Cơ Đốc giáo qua nỗ lực của những nhà truyền giáo, mà còn sử dụng ảnh hưởng thống trị của giáo hội tại Âu châu để trở nên một thế lực chính trị cạnh tranh với các vương quyền. Hầu hết người dân thời ấy đều tỏ ra sùng tín, nhiều người dâng hiến đất đai, tiền bạc và các hình thức sở hữu khác cho giáo hội. Thời ấy, Giáo hoàng là nhân vật hết sức quan trọng tại châu Âu.

Sự giàu có của giáo hội được biểu thị qua những công trình kiến trúc như các đại giáo đường, trong khi các tu viện trở nên những trung tâm nghiên cứu và học thuật, được xem là tiền thân của các viện đại học đương đại. Tu viện cũng là nơi người dân thường tìm đến để có được những chăm sóc y tế.

[sửa] Đương đại

Ở phương Tây, cuộc Cải cách Kháng Cách mang đến cho cộng đồng Cơ Đốc giáo ý niệm về quyền tự do giải thích Kinh Thánh và các giá trị Cơ Đốc khác, cũng như bác bỏ tính phổ thông của hội thánh hữu hình. Trong khi Giáo hội Công giáo La Mã tin rằng giáo hội là thánh thiện, duy nhất, công giáo và tông truyền, thì tín hữu Kháng Cách xác tín rằng đặc điểm của hội thánh chung là vô hình, nghĩa là chỉ bao gồm những người được chuộc bởi huyết của Chúa Giê-xu, và tên của họ được ghi trong “sách sự sống”, ngụ ý một sự phân biệt rạch ròi giữa hội thánh vô hình và hội thánh hữu hình (các tổ chức giáo hội với những đặc điểm bất toàn của con người).

Phản ứng trước những áp lực cả từ bên trong (lòng sùng tín bị suy giảm và lãng quên), và từ bên ngoài (Phong trào Khai sáng gây tác hại đáng kể cho hội thánh) là nhân tố khởi phát các cuộc phục hưng tôn giáo phát triển mạnh mẽ tại những khu định cư ở Bắc Mỹ - được gọi là cuộc Đại Tỉnh thức – đã tạo những dấu ấn sâu đậm trên đức tin và sống đạo của các giáo hội thuộc cộng đồng Kháng Cách tại Bắc Mỹ cho đến ngày nay.

Phong trào truyền giáo bùng phát mạnh mẽ trong tất cả các giáo phái thuộc Cơ Đốc giáo nhằm thực thi sứ mạng Chúa Giê-xu phó thác cho hội thánh, được ký thuật trong Phúc âm Matthew 28. 19-20 (”Vậy, hãy đi dạy dỗ muôn dân, hãy nhân danh Chúa Cha, Chúa Con và Chúa Thánh Linh mà làm phép báp têm cho họ, và dạy họ giữ hết cả mọi điều mà ta đã truyền cho các ngươi. Và này, ta thường ở cùng các ngươi cho đến tận thế”), đã giúp kiến tạo thế giới đương đại với sự hiện diện của tín hữu Cơ Đốc ở khắp mọi nơi trên đất.

Bên trong Cơ Đốc giáo nẩy sinh những cộng đồng có các thành viên tham gia tích cực vào hiện tượng “nói tiên tri”, và thực hành chữa bệnh bằng phép lạ (cùng những hiện tượng khác mà họ gọi là “ân tứ thuộc linh”), như đã ký thuật trong Kinh Thánh về thời kỳ hội thánh tiên khởi (sách Công vụ các Sứ đồ), và những khả năng đặc biệt của các nhà tiên tri trong Cựu Ước. Những người này được xem là thuộc Phong trào Ân tứ.

Những người bất đồng cho rằng các ân tứ này (được thể hiện bởi sự vận hành của Chúa Thánh Linh) đã chấm dứt kể từ khi vị sứ đồ cuối cùng từ trần, trong khi nhiều người khác tin rằng sự ban cho ân tứ vẫn tiếp tục nhưng chỉ xảy ra trong những tình huống đặc biệt, và chỉ ra những lạm dụng thường xuyên xảy ra trong vòng những người tự nhận mình “có ân tứ” như là minh chứng cho lập luận của họ.

[sửa] Bách hại

Theo dòng lịch sử của hội thánh, tín hữu Cơ Đốc thường xuyên chịu đựng nhiều sự bách hại. Ngay từ khi hội thánh mới thành lập, Stephen (Tê-pha-nô hoặc Ê-tiên), Phao-lô và mười trong số mười hai sứ đồ (theo những ký thuật ngoài Kinh Thánh) có tên trong số những người tử đạo đầu tiên. Cơ Đốc giáo bị xem là bất hợp pháp tại Đế quốc La Mã cho đến thế kỷ thứ ba, các hoàng đế La Mã buộc mọi thần dân (ngoại trừ người Do Thái) phải tham dự các nghi lễ sùng bái hoàng đế, và hiến dâng sinh tế cho các thần linh La Mã cũng như cho Hoàng đế. Đây là điều đi ngược lại đức tin độc thần của Cơ Đốc giáo. Khước từ tham gia cúng tế đồng nghĩa với tội phản quốc, và án phạt dành cho hành động này là tử hình. Một sự bách hại kéo dài có tổ chức lên đến đỉnh điểm trong thời trị vì của Diocletian và chỉ chấm dứt khi Chiếu chỉ Milan (năm 313) được ban hành.

[sửa] Liên kết ngoài

Static Wikipedia 2008 (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu -

Static Wikipedia 2007 (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu -

Static Wikipedia 2006 (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu