Bỉ
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
|
|||||
Khẩu hiệu quốc gia: Tiếng Hà Lan: Eendracht maakt macht Tiếng Pháp: L'union fait la force Tiếng Đức: Einigkeit gibt Stärke ("Đoàn kết gây sức mạnh") |
|||||
Quốc ca: Brabançonne | |||||
![]() |
|||||
Thủ đô | Brussel/Bruxelles
|
||||
Thành phố lớn nhất | Brussel/Bruxelles | ||||
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Hà Lan, tiếng Pháp và tiếng Đức | ||||
Chính phủ
• Vua
• Thủ tướng |
Quân chủ lập hiến Albert II Guy Verhofstadt |
||||
Độc lập • Tuyên bố • Công nhận trên thực tế • Công nhận về pháp lý |
Từ Hà Lan Ngày 4 tháng 10, 1830 Ngày 20 tháng 12, 1830 Ngày 19 tháng 4, 1839 |
||||
Diện tích • Tổng số • Nước (%) |
30.528 km² (hạng 148) 6,4% |
||||
Dân số • Ước lượng năm 2005 • Thống kê dân số 2005 • Mật độ |
10.445.852 (hạng 79) 10.445.852 342 người/km² (hạng 17) |
||||
HDI (2003) | 0,945 (hạng 9) – cao | ||||
GDP (2004) • Tổng số (PPP) • Trên đầu người (PPP) |
316,2 tỷ Mỹ kim (hạng 30) 29.707 đô la (hạng 14) |
||||
Đơn vị tiền tệ | Euro ¹ (€, EUR ) |
||||
Múi giờ • Quy ước giờ mùa hè |
CET (UTC+1) CEST (UTC+2) |
||||
Tên miền Internet | .be |
||||
Mã số điện thoại | +32 | ||||
¹ Trước năm 1999 là Franc Bỉ. |
Vương Quốc Bỉ (từ Hán-Việt: Bỉ Lợi Thời; tiếng Hà Lan: Koninkrijk België; tiếng Pháp: Royaume de Belgique; tiếng Đức: Königreich Belgien) là một nước Tây Âu. Bỉ có chung biên giới với các nước Hà Lan ở phía bắc, Đức ở phía đông, Luxembourg ở phía đông nam, Pháp ở phía tây, nam và biển Bắc. Nước Bỉ bao gồm các cộng đồng Vlaanderen, Wallonie và Brussel/Bruxelles.
Mục lục |
[sửa] Cư dân
- Dân số: chừng 10,3 triệu.
- Khoảng 6,2 triệu người nói tiếng Hà Lan, đa số sinh sống ở khu vực thuộc cộng đồng Vlaanderen và khoảng 200 ngàn sống ở xứ Brussel.
- 4 triệu người nói tiếng Pháp, trong đó 3,2 triệu người sinh sống ở khu vực Wallonie và 800 ngàn sống ở xứ Brussel.
- 70 ngàn người nói tiếng Đức, đa số sinh sống ở phía đông.
- Các thành phố lớn là: Brussel/Bruxelles, Antwerpen, Gent, Louvain, Charleroi, Brugge, Liège, Mons
[sửa] Chính phủ
Từ khi thành lập liên bang vào năm 1993, Bỉ trải qua nhiều thực thể chính phủ.
Ngoài chính phủ liên bang ra còn có sự phân chia theo ngôn ngữ thành các cộng đồng (nói tiếng Hà Lan, tiếng Pháp và tiếng Đức) và sự phân chia theo lãnh thổ (các xứ Vlaanderen, Wallonie và Brussel).
Hai thể chế của cộng đồng nói tiếng Hà Lan và xứ Vlaanderen đã hợp nhất để tạo thành một chính phủ khu vực Vlaanderen.
Lưu ý rằng tất cả mọi thể chế chính trị, nhà nước ở Bỉ đều phân chia thành hai (nói chung). Hầu như tất cả chính đảng ở Bỉ hoặc thuộc về cộng đồng Vlaanderen hoặc thuộc về cộng đồng Wallonie. Do đó không có chính đảng nào hoạt động trong tất cả các vùng, các khu vực trong nước.
- Chính phủ liên bang: những công việc chung về quân sự, ngoại giao, kinh tế, phúc lợi, trật tự an toàn xã hội, thuế v.v
- Những chính phủ khu vực: những công việc về đất đai và kinh tế-thương mại trong khu vực.
- Những chính phủ cộng đồng: những công việc về ngôn ngữ, văn hoá và giáo dục trong cộng đồng.
Ví dụ: Chính phủ khu vực Brussel chịu trách nhiệm quản lý các cơ sở dùng làm trường công ở xứ Brussel. Nhưng chương trình giảng dạy chính thức của một trường Pháp là trách nhiệm của chính phủ cộng đồng Pháp và chương trình giảng dạy chính thức của một trường Hà Lan là trách nhiệm của chính phủ cộng đồng Hà Lan.
Tiếng Hà Lan (lục), tiếng Pháp (đỏ) và tiếng Đức (lơ) |
[sửa] Lịch sử
Trong lịch sử lãnh thổ Bỉ thuộc về nhiều nước khác nhau như Đức, Pháp và Áo. Trước năm 1830 Bỉ thuộc về Hà Lan. Cách mạng Bỉ năm đó đã lập ra một quốc gia độc lập. Vào năm 1831 một người Đức tên là Leopold von Saksen-Coburg-Gotha trở thành vị vua thứ nhất (Vua Leopold I). Bỉ bảo đảm tính trung lập của mình để ngăn ngừa những cuộc tấn công quân sự trong tương lai. Vào năm 1914 Đức phá vỡ tính trung lập này bằng cách xâm lăng Bỉ, một phần của kế hoạch Schlieffen. Sự kiện này khởi đầu cho Đệ nhất thế chiến, kéo dài đến năm 1918. Bỉ cố gắng gây lại tính trung lập của mình nhưng đến năm 1940 thì Đức lại xâm chiếm Bỉ thêm lần nữa. Sau Đệ nhị thế chiến Bỉ từ bỏ tính trung lập và gia nhập Tổ chức Minh ước Bắc Đại Tây Dương (NATO). Bỉ cũng là một trong các thành viên sáng lập của Cộng đồng Kinh tế Âu châu (EEC).
[sửa] Lịch sử chính trị
Thời kỳ đầu chỉ những người giầu mới có quyền bỏ phiếu. Vì mọi người phải nộp thuế để có quyền quyết định này do đó những người nghèo không thể đạt được quyền công dân đó. Sau nhiều sự phản đối chính phủ đã phải nhượng bộ. Từ đó mọi nam công dân bỏ quyền bỏ phiếu, tuy nhiên phiếu bầu của những người giầu được tính thành hai hoặc ba lần. Sau Đệ nhất thế chiến vua Albert I đã quyết định mọi phiếu bầu phải được tính ngang nhau. Từ đó Đảng Xã hội Chủ nghĩa thành lập chính phủ hầu như liên tục.
Người Bỉ không phải là một dân tộc thuần nhất. Sự khác biệt quan trọng nhất là giữa những người nói tiếng Hà Lan và những người nói tiếng Pháp. Từ khi giành độc lập đến nay tất cả chính phủ đều là do đại diện của người nói tiếng Pháp và đa số những người nói tiếng Hà Lan nghèo thành lập. Đa số những người nói tiếng Pháp không muốn có sự thay đổi ("La Belgique sera latine ou elle ne sera pas!": Nước Bỉ hoặc là La tinh hoặc chẳng là gì!) Trong hai đại thế chiến, nhiều người đứng về phe quân đội xâm lược Đức vì người Đức hứa hẹn đối xử tử tế hơn đối với người nói tiếng Hà Lan. Sau Đệ nhất thế chiến vua Albert I đã quyết định nên làm một điều gì đó để thay đổi vấn đề này. Sau này chính phủ làm càng ngày càng nhiều để lập lại thế quân bình. Sau Đệ nhị thế chiến chính phủ bắt đầu hiểu ra rằng điều đó chưa đủ. Nhà nước trung ương hoạt động không có hiệu quả thực sự. Năm 1993 nước Bỉ trở thành liên bang. (Xem Chính phủ.)
Tối ngày 13 tháng 12 năm 2006, Đài Truyền hình RTBF (Radio télévision belge de la communauté française) làm cả nước Bỉ bàng hoàng sau khi phát tin "vịt" về việc vùng Flanders nói tiếng Hà Lan ở miền Bắc đã tuyên bố độc lập, Nhà Vua và Hoàng hậu đã bỏ đi. [1]
[sửa] Quan hệ quốc tế
Bỉ lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 22 tháng 3 năm 1973.
[sửa] Cộng đồng, khu vực, các tỉnh
Bỉ được chia thành 3 cộng đồng: Cộng đồng Vlaanderen, cộng đồng người nói tiếng Pháp và cộng đồng người nói tiếng Đức trong 3 khu vực: Brussel, Vlaanderen, Wallonie.
- Khu vực Vlaanderen chủ yếu là người nói tiếng Hà Lan nằm ở phía bắc Vương quốc Bỉ. Bao gồm 5 tỉnh:
- Antwerpen
- Limburg
- Đông Vlaanderen
- Tây Vlaanderen
- Vlaams-Brabant
- Khu vực Wallonie chủ yếu là người nói tiếng Pháp nằm ở phía nam Vương quốc Bỉ. Bao gồm 5 tỉnh:
- Namur
- Liège
- Hainaut
- Luxembourg
- Brabant wallon
- Brussel/Bruxelles: ở trung tâm vương quốc.
[sửa] Chú thích
[sửa] Liên kết ngoài
Các nước châu Âu | ![]() |
---|---|
Albania | Andorra | Áo | Azerbaijan1 | Ba Lan | Belarus | Bỉ | Bosna và Hercegovina | Bồ Đào Nha | Bulgaria | Croatia | Cộng hòa Séc | Đan Mạch | Đức | Estonia | Hà Lan | Hy Lạp | Hungary | Iceland | Ireland | Kypros (Síp)2 | Latvia | Liechtenstein | Litva | Luxembourg | Macedonia | Malta | Moldova | Monaco | Montenegro | Na Uy | Nga1 | Phần Lan | Pháp | Romania | San Marino | Serbia | Slovakia | Slovenia | Tây Ban Nha | Thổ Nhĩ Kỳ1 | Thụy Điển | Thụy Sỹ | Ukraina | Thành Vatican (Toà Thánh) | Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland | Ý |
|
Các lãnh thổ phụ thuộc: Akrotiri2 | Dhekelia2 | Quần đảo Faroe | Gibraltar | Guernsey | Jan Mayen | Jersey | Đảo Man | Svalbard | |
1. Nước nằm một phần ở châu Á. 2. Về địa lý thì ở châu Á, nhưng được coi là châu Âu vì các lý do văn hoá và lịch sử. |
Liên Minh Châu Âu | ![]() |
---|---|
Áo | Ba Lan | Bỉ | Bồ Đào Nha | Bulgaria | Cộng hòa Séc | Đan Mạch | Đức | Estonia | Hà Lan | Hungary | Hy Lạp | Ireland | Kypros (Síp) | Latvia | Litva | Luxembourg | Malta | Phần Lan | Pháp | Romania | Slovakia | Slovenia | Tây Ban Nha | Thụy Điển | Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland | Ý |
{{{chi tiết}}}