Đội tuyển bóng đá quốc gia Cộng hòa Séc
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tên khác | - | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Cộng hòa Séc (Českomoravský fotbalový svaz)) |
||||||||||||||||||||||||||||||||
Huấn luyện viên | Karel Brückner, 2002- | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Thi đấu nhiều nhất | Karel Poborský (115) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Vua phá lưới | Jan Koller (43) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||
Trận quốc tế đầu tiên Hungary 2 - 1 Bohemia (Budapest, Hungary; 5 tháng 4 1903) Thổ Nhĩ Kỳ 1 - 4 CH Séc (Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ; 23 tháng 2 1994) |
|||||||||||||||||||||||||||||||||
Trận thắng đậm nhất CH Séc 8 - 1 Andorra (Liberec, Séc; 4 tháng 6 2005) |
|||||||||||||||||||||||||||||||||
Trận thua đậm nhất Thụy Sĩ 3 - 0 CH Séc (Zürich, Thụy Sĩ; 20 tháng 4 1994) |
|||||||||||||||||||||||||||||||||
Giải Thế giới | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Số lần tham dự | 1 (Lần đầu vào 2006) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Kết quả tốt nhất | - | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Giải vô địch bóng đá châu Âu | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Số lần tham dự | 3 (Lần đầu vào 1996) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Kết quả tốt nhất | Hạng nhì, 1996 | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Đội tuyển bóng đá quốc gia Cộng hòa Séc là đội tuyển bóng đá quốc gia của Cộng hòa Séc và được điều hành bởi Hiệp hội bóng đá Cộng hòa Séc.
Trước Đệ nhất thế chiến, Bohemia (ngày nay là Cộng hòa Séc), khi đó là một phần của Đế chế Áo-Hung, đã chơi bảy trận từ năm 1903 đến năm 1908, trong đó có sáu trận là đấu với Hungary và trận còn lại là đá với Anh. Bohemia cũng đấu một trận với Đức vào năm 1939 khi Tiệp Khắc bị Đức Quốc xã xâm lược và được biến thành vùng Bohemia và Moravia.
Khi Cộng hòa Séc là một phần của Tiệp Khắc, đội tuyển Tiệp Khắc đã có thành tích xuất sắc là hai lần vào chung kết World Cup (1934, 1962) và vô địch châu Âu năm 1976. Sau khi Tiệp Khắc được giải thể và tách ra thành Cộng hòa Séc và Slovakia, đội tuyển quốc gia Cộng hòa Séc đã được thành lập lại, và đấu trận quốc tế đầu tiên với đội Thổ Nhĩ Kỳ vào năm 1994.
Giờ đây, Cộng hòa Séc như đã tiếp nối được truyền thống về bóng đá của mình, khi đoạt giải nhì Euro 96 và lọt vào bán kết Euro 2004. Đội lọt vào vòng chung kết World Cup lần đầu tiên với tư cách một quốc gia độc lập năm 2006.
Mục lục |
[sửa] Các sân vận động
Phần lớn các trận đấu trên sân nhà của đội được thi đấu tại Praha, trên sân vận động Toyota Arena, sân nhà của câu lạc bộ AC Sparta Prague. Ngoài ra các địa điểm thi đấu khác là các thành phố Teplice, Olomouc và Liberec. Lãnh đạo mới của Hiệp hội bóng đá Cộng hòa Séc vừa tuyên bố sẽ cho xây dựng trong thời gian tới một sân vận động mới với sức chứa khoảng 50.000 chỗ.
[sửa] Giải vô địch bóng đá thế giới
- 1930 đến 1994 - Xem Tiệp Khắc
- 1998 - Không vượt qua vòng loại
- 2002 - Không vượt qua vòng loại
- 2006 - Vòng 1
[sửa] Giải vô địch bóng đá châu Âu
- 1960 đến 1992 - Xem Tiệp Khắc
- 1996 - Hạng nhì
- 2000 - Vòng 1
- 2004 - Bán kết
[sửa] Cầu thủ
[sửa] Những cầu thủ nổi tiếng trước đây
Danh sách dưới đây chỉ bao gồm những cầu thủ mà phần lớn sự nghiệp khoác áo đội tuyển quốc gia của họ là khoác áo đội tuyển bóng đá quốc gia Cộng hòa Séc độc lập. Những cầu thủ nổi tiếng dưới sắc áo đội tuyển Tiệp Khắc, mời xem bài Đội tuyển bóng đá quốc gia Tiệp Khắc.
- Patrik Berger
- Pavel Kuka
- Tomáš Řepka
- Pavel Srníček
[sửa] Thành phần đội tuyển hiện tại
Thủ thành
- Jaromír Blažek (AC Sparta Praha, Cộng hoà Séc)
- Petr Čech (Chelsea F.C., Anh)
- Antonín Kinský (FC Saturn Ramenskoe, Nga)
- Martin Vaniak (Panionios NFC, Hy Lạp)
Hậu vệ
- René Bolf (AJ Auxerre, Pháp)
- Zdeněk Grygera (Ajax Amsterdam, Hà Lan)
- Tomáš Hübschman (FC Shakhtar Donetsk, Ukraina)
- Marek Jankulovski (A.C. Milan, Ý)
- Martin Jiránek (FC Spartak Moscow, Nga)
- Radoslav Kováč (FC Spartak Moscow, Nga)
- Pavel Mareš (FC Zenit Saint Petersburg, Nga)
- Zdeněk Pospěch (AC Sparta Praha, Cộng hoà Séc)
- David Rozehnal (Paris Saint-Germain, Pháp)
- Tomáš Ujfaluši (ACF Fiorentina, Ý)
- Tomáš Zápotočný (FC Slovan Liberec, Cộng hoà Séc)
Tiền vệ
- Tomáš Galásek (1. FC Nürnberg, Đức)
- David Jarolím (Hamburger SV, Đức)
- Jiří Jarošík (Celtic F.C., Scotland)
- David Kobylík (DSC Arminia Bielefeld, Đức)
- Pavel Nedvěd (Juventus F.C., Ý)
- Karel Piták (Slavia Praha, Cộng hoà Séc)
- Jaroslav Plašil (AS Monaco FC, Monaco)
- Karel Poborský (SK Dynamo České Budějovice, Cộng hoà Séc)
- Jan Polák (1. FC Nürnberg, Đức)
- Tomáš Rosický (Arsenal F.C., Anh)
- Libor Sionko (Rangers F.C., Scotland)
- Tomáš Sivok (AC Sparta Praha, Cộng hoà Séc)
- Rudolf Skácel (Heart of Midlothian F.C., Scotland)
- Vladimír Šmicer (FC Girondins de Bordeaux, Pháp)
- Roman Týce (TSV 1860 München, Đức)
- Štěpán Vachoušek (FK Austria Wien, Áo)
- Lukáš Zelenka (Vestel Manisaspor, Thổ Nhĩ Kỳ)
Tiền đạo
- Milan Baroš (Aston Villa F.C., Anh)
- Marek Heinz (Galatasaray SK, Thổ Nhĩ Kỳ)
- Tomáš Jun (Besiktas JK, Thổ Nhĩ Kỳ)
- Jan Koller (AS Monaco FC, Monaco)
- Vratislav Lokvenc (Red Bull Salzburg, Áo)
- Miroslav Matušovič (AC Sparta Praha, Cộng hoà Séc)
- Václav Svěrkoš (Hertha BSC Berlin, Đức)
- Jiří Štajner (Hannover 96, Đức)
(Nguồn: The website of The Football Association of the Czech Republic, cầu thủ được in đậm là những người tham dự vòng chung kết World Cup 2006 [1])
[sửa] Thành phần đội tuyển dự World Cup 2006
Đội hình chính thức :
Huấn luyện viên trưởng: Karel Brückner
Số | Vị trí | Tên | Ngày sinh | Số lần khoác áo | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|---|---|
1 | TM | Petr Čech | 20 tháng 5 1982 | 39 | Chelsea |
2 | HV | Zdeněk Grygera | 14 tháng 5 1980 | 38 | Ajax Amsterdam |
3 | HV | Pavel Mareš | 18 tháng 1 1976 | 8 | Zenit St. Petersburg |
4 | TV | Tomáš Galásek (C) | 15 tháng 1 1973 | 49 | Ajax Amsterdam |
5 | HV | Radoslav Kováč | 11 tháng 11 1979 | 5 | Spartak Moscow |
6 | HV | Marek Jankulovski | 9 tháng 5 1977 | 45 | A.C. Milan |
7 | TV | Libor Sionko | 1 tháng 2 1977 | 2 | Austria Wien |
8 | TV | Karel Poborský | 30 tháng 3 1972 | 112 | Dynamo České Budějovice |
9 | TĐ | Jan Koller | 30 tháng 3 1973 | 66 | Borussia Dortmund |
10 | TV | Tomáš Rosický | 4 tháng 10 1980 | 53 | Borussia Dortmund |
11 | TV | Pavel Nedvěd | 30 tháng 8 1972 | 85 | Juventus |
12 | TĐ | Vratislav Lokvenc | 27 tháng 9 1973 | 69 | Red Bull Salzburg |
13 | HV | Martin Jiránek | 25 tháng 5 1979 | 21 | Spartak Moscow |
14 | TV | David Jarolím | 17 tháng 5 1979 | 1 | Hamburg |
15 | TĐ | Milan Baroš | 28 tháng 10 1981 | 46 | Aston Villa |
16 | TM | Jaromír Blažek | 29 tháng 12 1972 | 10 | AC Sparta Praha |
17 | TĐ | Jiří Štajner | 27 tháng 5 1976 | 18 | Hannover 96 |
18 | TĐ | Marek Heinz | 4 tháng 8 1977 | 26 | Galatasaray |
19 | TV | Jan Polák | 14 tháng 3 1981 | 15 | Nürnberg |
20 | TV | Jaroslav Plašil | 5 tháng 1 1982 | 11 | Monaco |
21 | HV | Tomáš Ujfaluši | 24 tháng 3 1978 | 46 | Fiorentina |
22 | HV | David Rozehnal | 5 tháng 7 1980 | 19 | Paris Saint-Germain |
23 | TM | Antonín Kinský | 31 tháng 5 1975 | 5 | Saturn Ramenskoye |
Các đội tuyển bóng đá quốc gia châu Âu (UEFA) |
Albania | Andorra | Anh | Áo | Armenia | Azerbaijan | Ba Lan | Belarus | Bỉ | Bosna và Hercegovina |