FC Bayern München
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tên đầy đủ | FC Bayern München | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Biệt danh | FC Hollywood Die Bayern (Những người Bavaria) |
||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm thành lập | 27 tháng 2 1900 | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Sân vận động | Allianz Arena | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Sức chứa | 69.901 | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Chủ tịch | Franz Beckenbauer | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Huấn luyện viện | Ottmar Hitzfeld | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Giải đấu | Bundesliga | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2005-2006 | Bundesliga, Vô địch | ||||||||||||||||||||||||||||||||
|
FC Bayern München (tiếng Anh: Bayern Munich) với 97.000 hội viên là câu lạc bộ thể thao có hội viên nhiều thứ nhì thế giới, đứng sau FC Barcelona, đứng trước Real Madrid, Manchester United F.C., A.C. Milan và Inter Milan. Ngoài ra FC Bayern München cũng dẫn đầu với trên 2.100 câu lạc bộ chính thức của những người hâm mộ (fan) trên toàn thế giới. Bộ môn có nhiều thành tích nhất là bóng đá, bên cạnh đó còn có các bộ môn bóng rổ, bóng ném (handball), ky (skittles), cờ vua, trọng tài, bóng đá phụ lão, bóng bàn và thể dục. Đội bóng đá có "tên hiệu" (nickname) là "Die Bayern" (Những người Bayern).
Mục lục |
[sửa] Lịch sử
Sau một cuộc cãi nhau với người lãnh đạo của MTV 1879 München, 11 cầu thủ bóng đá đã tách ra khỏi câu lạc bộ đó và thành lập FC Bayern München vào ngày 27 tháng 2 năm 1900. Năm 1906 vì có khó khăn về tài chính nên FC Bayern München sát nhập với Münchener SC và trở thành bộ môn bóng đá của câu lạc bộ này. Sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất Münchner SC không còn hoạt động nữa nên FC Bayern lại tách ra và kết hợp với TV Jahn München thành TSV Jahn München. Bộ môn bóng đá vẫn tiếp tục thi đấu dưới tên FC Bayern cho đến năm 1923 thì lại tách ra và tái thành lập câu lạc bộ độc lập FC Bayern München.
Khi Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ, một giải bóng đá của thành phố München được chia theo quận của thành phố được tồ chức. Sau khi 243 thành viên của FC Bayern München phải nhập ngũ, một đội bóng đá được thành lập chung với FC Alte Haide gọi là "Bezirk Schwabing" (Quận Schwabing). FC Bayern München chịu trách nhiệm về sắp xếp đội hình nhưng các trận trên sân nhà được thi đấu trên sân của FC Alte Haide.
Năm 1965 câu lạc bộ được lên hạng Bundesliga và đứng thứ ba ngay trong mùa thi đấu. Từ đó bộ môn bóng đá liên tục thi đấu trong hạng bóng đá cao nhất của Đức và trở thành đội bóng đá có nhiều thành tích nhất.
Ngày 7 tháng 1 năm 1966 bộ môn khúc côn cầu trên băng (ice hockey) mới thành lập mua lại bộ môn khúc côn cầu trên băng của MEV 1883 Muenchen. Đội khúc côn cầu trên băng tiếp tục mùa thi đấu trong năm đó dưới tên FC Bayern ở hạng Oberliga (hạng nhì) và tham gia thi đấu Bundesliga trong các năm 1967/68 và 1968/69. Mùa hè năm 1969 bộ môn khúc côn cầu trên băng được giải thể.
Ngày 14 tháng 2 năm 2002 phần lớn bộ môn bóng đá được tách ra khỏi câu lạc bộ và đưa vào FC Bayern Fußball AG (Công ty cổ phần bóng đá FC Bayern) vừa mới thành lập.
FC Bayern München thi đấu các trận trong Bundesliga trên sân vận động Grünwald (Grünwalder Stadion) từ 1965 đến 1972, từ tháng 5 năm 1972 đến tháng 5 năm 2005 trên sân vận động Olympia (Olympiastadion). Bắt đầu từ mùa bóng 2005/06 đội sẽ thi đấu ở sân vận động Allianz (Allianz Arena).
[sửa] Huấn luyện viên
- Ottmar Hitzfeld (từ 1 tháng 2, 2007 đến nay)
- Felix Magath (từ 1 tháng 7 năm 2004 đến 31 tháng 1, 2007)
- Ottmar Hitzfeld (từ 1 tháng 7, 1998 đến 30 tháng 6, 2004), Ông là HLV có thời gian nhậm chức liên tục lâu nhất trong lịch sử của đội.
- Giovanni Trapattoni (từ 1 tháng 7 năm 1996 đến 30 tháng 6 năm 1998)
- Franz Beckenbauer (từ 29 tháng 4 năm 1996 đến 30 tháng 6 năm 1996)
- Otto Rehhagel (từ 1 tháng 7 năm 1995 đến 27 tháng 4 năm 1996)
- Giovanni Trapattoni (từ 1 tháng 7 năm 1994 đến 30 tháng 6 năm 1995)
- Franz Beckenbauer (từ 7 tháng 1 năm 1994 đến 30 tháng 6 năm 1994)
- Erich Ribbeck (từ 12 tháng 3 năm 1992 đến 27 tháng 12 năm 1993)
- Sören Lerby (từ 9 tháng 10 năm 1991 đến 11 tháng 3 năm 1992)
- Jupp Heynckes (từ 1 tháng 7 năm 1987 đến 8 tháng 10 năm 1991)
- Udo Lattek (từ 1 tháng 7 năm 1983 đến 30 tháng 6 năm 1987)
- Reinhard Saftig (từ 17 tháng 5 năm 1983 đến 30 tháng 6 năm 1983)
- Pál Csernai (từ 16 tháng 12 năm 1978 đến 16 tháng 5 năm 1983)
- Gyula Lóránt (từ 2 tháng 12 năm 1977 đến 28 tháng 2 năm 1979)
- Dettmar Cramer (từ 16 tháng 1 năm 1975 đến 1 tháng 12 năm 1977)
- Udo Lattek (từ 14 tháng 3 năm 1970 đến 2 tháng 1 năm 1975)
- Branko Zebec (từ 1 tháng 7 năm 1968 đến 13 tháng 3 năm 1970)
- Zlatko Cajkovski (từ 1 tháng 7 năm 1965 đến 30 tháng 6 năm 1968)
[sửa] Cơ cấu lãnh đạo (tháng 7 năm 2004)
[sửa] Hội đồng chủ tịch FC Bayern München e. V.
- Franz Beckenbauer, Chủ tịch
- Prof. Dr. Fritz Scherer, Phó chủ tịch thứ nhất
- Bernd Rauch, Phó chủ tịch thứ nhì
[sửa] Hội đồng cố vấn hành chánh FC Bayern München e. V.
- Eckhart Müller-Heydenreich, Trưởng hội đồng
- Dr. Edmund Stoiber, Trưởng hội đồng
[sửa] Ban giám đốc công ty cổ phần FC Bayern Fußball
- Karl-Heinz Rummenigge (Tổng giám đốc), chịu trách nhiệm trong các lãnh vực về công tác quần chúng (public relations), các phương tiện truyền thông mới, điều phối trong ban giám đốc cũng như đại diện cho công ty trong các ủy ban trong nước và quốc tế
- Ulrich Hoeneß (Phó tổng giám đốc), chịu trách nhiệm về cầu thủ, đội bóng trẻ, các nhà bảo trợ, bản quyền
- Karl Hopfner, chịu trách nhiệm trong các lãnh vực tài chính và kế toán, nhân sự và luật lệ, kinh doanh, IT, quản lý
[sửa] Hội đồng quản trị công ty cổ phần FC Bayern Fußball
- Franz Beckenbauer, Chủ tịch hội đồng
- Herbert Hainer, Phó chủ tịch hội đồng (Tổng giám đốc công ty adidas)
- Josef Brauner (thuộc ban giám đốc Deutsche Telekom AG)
- Dr. Herbert Henzler (cố vấn doanh nghiệp)
- Helmut Markwort (Tổng biên tập /Thành viên ban lãnh đạo Hubert Burda Media Holding GmbH & Co KG)
- Eckhart Müller-Heydenreich (Luật sư/Trưởng hội đồng cố vấn của FC Bayern München e. V.)
- Dieter Rampl (ban giám đốc Bayerische Hypo- und Vereinsbank AG)
- Prof. Dr. Fritz Scherer (Phó chủ tịch thứ nhất của FC Bayern München e. V.)
- Dr. Martin Winterkorn (Tổng giám đốc Công ty cổ phần Audi)
[sửa] Các cầu thủ nổi tiếng
[sửa] Bóng đá
|
|
[sửa] Đội hình mùa bóng 2006/2007
[sửa] Các thành thích thể thao
[sửa] Bóng đá
- Đội hình hạng A thi đấu giải Bundesliga hạng nhất từ năm 1965. FC Bayern München là câu lạc bộ bóng đá Đức có nhiều thành tích nhất và hiện đang giữ kỷ lục về vô địch giải bóng đá Đức. Câu lạc bộ cũng là một trong 3 câu lạc bộ đoạt tất cả các cúp châu Âu và cúp thế giới. Ngoài ra cho đến nay chỉ có 3 đội bóng đoạt giải Champions League cho 3 năm liên tiếp nhau.
- Giải vô địch bóng đá Đức (Bundesliga): 20
- Vô địch (20): 1932, 1969, 1972, 1973, 1974, 1980, 1981, 1985, 1986, 1987, 1989, 1990, 1994, 1997, 1999, 2000, 2001, 2003, 2005, 2006
- Hạng nhì (7): 1970, 1984, 1988, 1991, 1993, 1996, 1998, 2004
- Cúp bóng đá Đức: 13
- 1957, 1966, 1967, 1969, 1971, 1982, 1984, 1986, 1998, 2000
- 2003, 2005, 2006
- Siêu cúp bóng đá Đức: 3
- 1983 *, 1987, 1990
-
- (* không chính thức)
- Cúp Liên đoàn bóng đá Đức: 5
- 1997, 1998, 1999, 2000, 2004
- Cúp C1/UEFA Champions League: 4
- 1974, 1975, 1976 và 2001
- Hạng nhì: 1982, 1987 và 1999
- Cúp C2: 1
- 1967
- Cúp UEFA: 1
- 1996
- Cúp Liên lục địa: 2
- 1976, 2001
- Vô địch Nam Đức: 2
- 1926, 1928
- Vô địch Bayern: 4
- 1910, 1911, 1926, 1928,
- Vô địch Nam Bayern: 12
- 1910, 1916, 1917, 1918, 1920, 1923, 1929, 1930, 1931, 1932
- 1933, 1944
- Vô địch Thượng Bayern: 6
- 1904, 1905, 1908, 1917, 1918, 1945
[sửa] Xem thêm
- FC Bayern München (đội bóng đá nữ)
- FC Bayern München (đội bóng rổ)
- FC Bayern München (đội bóng ném)
- FC Bayern München (đội khúc côn cầu trên băng)
- FC Bayern München (câu lạc bộ cờ vua)
[sửa] Liên kết ngoài
Các câu lạc bộ bóng đá Đức mùa bóng 2006-2007 |
Alemannia Aachen * | Arminia Bielefeld | Bayer Leverkusen | Bayern München | VfL Bochum * | Borussia Dortmund | Borussia Mönchengladbach | Energie Cottbus * | Eintracht Frankfurt | Hamburger SV | Hannover 96 | Hertha Berlin | Mainz 05 | Nürnberg | Schalke 04 | VfB Stuttgart | Werder Bremen | VfL Wolfsburg * mới lên hạng |
Bóng đá Đức |
Hiệp hội bóng đá Đức (DBF) - Đội tuyển Đức - Đội tuyển nữ Đức |
Giải vô địch bóng đá Đức - Cúp bóng đá Đức - Cúp Liên đoàn bóng đá Đức |