Chương trình Apollo
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chương trình Apollo (Project Apollo), đưa ra và thực hiện bởi Hoa Kỳ trong thập niên 1960, chính thức là từ 1961 đến 1975, có nhiệm vụ đưa con người lên Mặt Trăng và đưa các phi hành gia trở về Trái Đất một cách an toàn, trước năm 1970. Đó là mục đích được đặt ra bởi Tổng thống John F. Kennedy sau chuyến bay đầu tiên của Chương trình Mercury. Mục đích đó đã đạt được bởi phi vụ bay bởi tàu Apollo 11 trong tháng 7 năm 1969. Trong suốt chương trình, tên lửa Saturn được sử dụng để phóng các phi thuyền Apollo.
Mục lục |
[sửa] Lựa chọn một phương án
Sau khi xác định Mặt Trăng như là một mục tiêu, những nhà phác thảo chương trình Apollo phải đối mặt với thách thức của việc đưa ra một tập hợp các chuyến bay để có thể đáp ứng được mục tiêu đề ra bởi Kennedy trong khi phải làm giảm tối thiểu các rủi ro về nhân mạng, giá thành, và các yêu cầu về kỹ thuật và kỹ năng của phi hành gia.
Có bốn phương án khả thi đã được đưa ra xem xét.
- Bay lên trực tiếp: Phương án này đề nghị phóng thẳng một phi thuyền trực tiếp về phía Mặt Trăng. Toàn bộ phi thuyền sẽ hạ cánh và rồi quay trở lại từ Mặt Trăng. Điều này sẽ đòi hỏi một tên lửa mạnh hơn hẳn loại tên lửa mạnh nhất được đưa ra lúc đó, tên lửa Nova.
- Gặp nhau trên Quỹ đạo Trái Đất: Phương án này, được biết đến như là Earth orbit rendezvous (EOR), sẽ đòi hỏi việc phóng lên hai tên lửa Saturn V, một chứa phi thuyền và một chứa nhiên liệu. Phi thuyền sẽ lưu lại trên quỹ đạo và được nạp vào đủ nhiên liệu để có thể bay lên đến Mặt Trăng rồi quay về. Cũng vậy, toàn bộ phi thuyền sẽ hạ xuống Mặt Trăng.
- Gặp nhau trên bề mặt Mặt Trăng: Điều này sẽ đòi hỏi hai phi thuyền sẽ được phóng lên - phi thuyền đầu tiên, được điều khiển tự động, mang theo nhiên liệu, sẽ hạ cánh trên Mặt Trăng, sẽ được theo sau đó một khoảng thời gian bởi một phi thuyền có người điều khiển. Nhiên liệu sẽ được chuyển sang cho phi thuyền có người lái trước khi nó có thể bay về lại được Trái Đất.
- Gặp nhau trên quỹ đạo Mặt Trăng: Phương án này, được chấp nhận và sử dụng, đưa ra bởi John Houbolt và sử dụng kỹ thuật gặp nhau trên quỹ đạo Mặt Trăng (Lunar Orbit Rendezvous - LOR). Phi thuyền được chia ra thành nhiều đơn vị, bao gồm một Đơn vị điều khiển (Command/Service Module - CSM) và một Đơn vị Mặt trăng (Lunar Module - LM; ban đầu là Lunar Excursion Module - LEM). CSM chứa một hệ thống hỗ trợ cuộc sống cho một phi hành đoàn ba người trong trong chuyến bay năm ngày lên Mặt Trăng rồi quay về và một vỏ bảo vệ nhiệt để khi họ tái nhập vào lại khí quyển của Trái Đất. LM sẽ tách ra khỏi CSM trên quỹ đạo Mặt Trăng và mang hai phi hành gia hạ xuống bề mặt Mặt Trăng, sau đó quay trở lại CSM.
Tương phản với các phương án khác, phương án LOR đòi hỏi chỉ một phần nhỏ của phi thuyền hạ cánh trên Mặt Trăng, do đó làm giảm thiểu khối lượng được phóng từ bề mặt Mặt Trăng cho chuyến bay trở về. Khối lượng được phóng lại được giảm thiểu thêm nữa bằng cách để lại một phần của LM (phần với máy móc hạ xuống) trên bề mặt Mặt Trăng.
Đơn vị Mặt trăng (Lunar Module) bản thân nó bao gồm một tầng hạ xuống và một tầng phóng lên, tầng dưới sẽ trở thành bệ phóng cho tầng trên khi đoàn thám hiểm Mặt Trăng quay lại quỹ đạo Mặt Trăng, nơi họ sẽ nhập lại vào với CSM trước khi quay trở lại Trái Đất. Phương án này có một thuận lợi là vì LM cuối cùng sẽ bị bỏ đi, nó có thể được làm rất nhẹ, để toàn bộ phi vụ có thể được phóng chỉ bởi một tên lửa Saturn V. Tuy nhiên, lúc LOR được quyết định, một số người phác thảo chuyến bay không thoải mái trước số lượng nhập vào và tách ra cần thiết cho phương án.
Để học các kỹ thuật hạ xuống Mặt Trăng, các phi hành gia thực tập trong Phương tiện nghiên cứu việc hạ xuống Mặt Trăng (Lunar Landing Research Vehicle - LLRV), một khí cụ bay mô phỏng (bởi một động cơ phản lực đặc biệt) trọng lực được giảm đi mà Đơn vị Mặt Trăng sẽ bay trong đó.
[sửa] Các phi thuyền
Phi thuyền Apollo là một phần của chương trình Apollo, được thiết kế với nhiều đơn vị khác nhau để thực hiện nhiệm vụ được đặt ra. Từ trên xuống, phi thuyền có các thành phần: hệ thống thoát hiểm khi phóng (Lauch Escape System), đơn vị điều khiển (Command Module - CM), đơn vị dịch vụ (Service Module), đơn vị đáp xuống Mặt Trăng (Lunar Module - LM) và bộ chuyển đổi Mặt Trăng (lunar module adapter).
Tất cả các tầng này của phi thuyền nằm trên đỉnh của tên lửa phóng. Các tên lửa phóng là Little Joe II, Saturn I, Saturn IB và Saturn V.
Vào ngày 20 tháng 7 năm 1969, tàu Apollo 11 đã đưa những phi hành gia đầu tiên đặt chân lên Mặt Trăng là Neil Armstrong và Edwin "Buzz" Aldrin.
[sửa] Các chuyến bay có người lái
Chuyến bay | Tên lửa | Số hiệu | Chỉ huy | Phi công chính | Phi công | Tên CM | Tên LM | Ngày phóng | Giờ phóng | Thời gian bay |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Apollo 1 | Saturn IB | AS-204 | Grissom | White | Chaffee | Không có LM | 21 tháng 2, 1967 (dự định) | |||
Không phóng - Vào ngày 27 tháng 1 năm 1967 Gus Grissom, Edward White và Roger Chaffee hy sinh khi lửa bùng cháy trong phi thuyền Apollo trong một lần thử trên bệ phóng. | ||||||||||
Chuyến bay | Tên lửa | Số hiệu | Chỉ huy | Phi công CM | Phi công LM | Tên CM | Tên LM | Ngày phóng | Giờ phóng | Thời gian bay |
Apollo 7 | Saturn IB | AS-205 | Schirra | Eisele | Cunningham | Không có LM | 11 tháng 10, 1968 | 15:02 GMT | 10d 20h 09m 03s |
|
Chuyến bay Apollo có người lái đầu tiên, chuyến bay có người lái đầu tiên trên tên lửa Saturn IB. | ||||||||||
Apollo 8 | Saturn V | AS-503 | Borman | Lovell | Anders | Không có LM | 21 tháng 12, 1968 | 12:51 GMT | 06d 03h 00m 42s |
|
Chuyến bay có người lái đầu tiên vòng quanh Mặt Trăng, chuyến bay có người lái đầu tiên bởi Saturn V. | ||||||||||
Apollo 9 | Saturn V | AS-504 | McDivitt | Scott | Schweickart | Gumdrop | Spider | 3 tháng 3, 1969 | 16:00 GMT | 10d 01h 00m 54s |
Chuyến bay có người lái đầu tiên của Lunar Module. | ||||||||||
Apollo 10 | Saturn V | AS-505 | Stafford | Young | Cernan | Charlie Brown | Snoopy | 18 tháng 5, 1969 | 16:49 GMT | 08d 00h 03m 23s |
Chuyến bay có người lái đầu tiên của Lunar Module vòng quanh Mặt Trăng. | ||||||||||
Apollo 11 | Saturn V | AS-506 | Armstrong | Collins | Aldrin | Columbia | Eagle | 16 tháng 7, 1969 | 13:32 GMT | 08d 03h 18m 35s |
Lần đầu tiên loài người đáp xuống Mặt Trăng, 20 tháng 7. | ||||||||||
Apollo 12 | Saturn V | AS-507 | Conrad | Gordon | Bean | Yankee Clipper | Intrepid | 14 tháng 11, 1969 | 16:22 GMT | 10d 04h 36m 24s |
Lần đầu tiên đáp tại một vị trí chính xác trên Mặt Trăng. Recovered part of Surveyor 3 probe. | ||||||||||
Apollo 13 | Saturn V | AS-508 | Lovell | Swigert | Haise | Odyssey | Aquarius | 11 tháng 4, 1970 | 19:13 GMT | 05d 22h 54m 41s |
Bình ôxy nổ trên đường bay, mục đích đáp xuống Mặt Trăng bị hủy bỏ. First (and, as of 2006, only) manned non-orbital lunar flight. |
||||||||||
Apollo 14 | Saturn V | AS-509 | Shepard | Roosa | Mitchell | Kitty Hawk | Antares | 31 tháng 1, 1971 | 21:03 GMT | 09d 00h 01m 58s |
Alan Shepard, phi hành gia của chuyến bay Mercury MR-3 và người Mỹ đầu tiên trong vũ trụ, đáp xuống Mặt Trăng. | ||||||||||
Apollo 15 | Saturn V | AS-510 | Scott | Worden | Irwin | Endeavour | Falcon | 26 tháng 7, 1971 | 13:34 GMT | 12d 07h 11m 53s |
Chuyến bay đầu tiên có Lunar Rover. | ||||||||||
Apollo 16 | Saturn V | AS-511 | Young | Mattingly | Duke | Casper | Orion | 16 tháng 4, 1972 | 17:54 GMT | 11d 01h 51m 05s |
Chuyến bay đầu tiên đáp xuống vùng cao nguyên của Mặt Trăng. | ||||||||||
Apollo 17 | Saturn V | AS-512 | Cernan | Evans | Schmitt | America | Challenger | 7 tháng 12, 1972 | 05:33 GMT | 12d 13h 51m 59s |
Chuyến bay cuối cùng của chương trình, phóng lên vào ban đêm, chuyến bay độc nhất với một nhà địa chất học. |
[sửa] Các chuyến bay lên Mặt Trăng bị hủy bỏ
Tên chuyến bay/ký hiệu | Chỉ huy | Phi công CM | Phi công LM | Ngày chuyến bay | Ngày hủy bỏ |
---|---|---|---|---|---|
Apollo 18 | Haise | Pogue | Carr | Tháng 2, 1972 | 2 tháng 9, 1970 |
Ngân sách bị cắt. Ghi chú: Số hiệu chuyến bay Apollo 15 được tái sử dụng vì Apollo 16 trở thành 15, 17 thành 16, và 18 thành 17. | |||||
Apollo 19 | Gordon |Brand | Schmitt | Tháng 7, 1972 | 2 tháng 9, 1970 | |
Ngân sách bị cắt | |||||
Apollo 20 | Conrad | Lousma | Weitz | Tháng 12, 1972 | 4 tháng 1, 1970 |
Tên lửa phóng cần để phóng Skylab |
[sửa] Các chuyến bay hậu-Apollo sử dụng thiết bị của Apollo và Saturn IB
Chuyến bay | Tên lửa | Số hiệu | Chỉ huy | Phi công | Phi công khoa học |
Ngày phóng | Giờ phóng | Thời gian bay |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Skylab 2 | Saturn IB | AS-206 | Conrad | Weitz | Kerwin | 25 tháng 5, 1973 | 13:00 GMT | 28d 00h 49m 49s |
Phi hành đoàn đầu tiên của trạm vũ trụ Skylab. | ||||||||
Skylab 3 | Saturn IB | AS-207 | Bean | Lousma | Garriott | 28 tháng 7, 1973 | 11:10 GMT | 59d 11h 09m 34s |
Phi hành đoàn thứ hai của Skylab. Tên lửa đẩy SM bị trục trặc làm suýt nữa là cần phải có một phi vụ cứu trợ Skylab. | ||||||||
Skylab 4 | Saturn IB | AS-208 | Carr | Pogue | Gibson | 16 tháng 11, 1973 | 14:01 GMT | 84d 01h 15m 31s |
Phi hành đoàn thứ ba và cuối cùng của Skylab. Chuyến Apollo áp cuối cùng. | ||||||||
Chuyến bay | Tên lửa | Số hiệu | Chỉ huy | Phi công CM | Phi công đáp | Ngày phóng | Giờ phóng | Thời gian bay |
Apollo-Soyuz Test Project (Apollo 18) | Saturn IB | AS-209 | Stafford | Brand | Slayton | 15 tháng 7, 1975 | 12:20 GMT | 05d 22h 30m 54s |
Chuyến bay cuối cùng của Apollo và Saturn IB. Gặp gỡ và lắp ráp với phi thuyền Soyuz 19. |
[sửa] Liên kết ngoài