Mặt Trăng
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mặt Trăng là vệ tinh tự nhiên duy nhất của Trái Đất. Nó được ký hiệu bởi hình Unicode: ☾. Khoảng cách trung bình từ Mặt Trăng đến Trái Đất là 384.403 kilômét. Đường kính Mặt Trăng là 3.476 kilômét.
Từ giữa năm 1969 đến 1972, chương trình Apollo của Hoa Kỳ đã đưa 12 người lên Mặt Trăng, người đầu tiên là Neil Armstrong và Buzz Aldrin trong Apollo 11. Trước đó, Mặt Trăng đã là mục tiêu của nhiều cuộc đổ bộ và thám hiểm vòng quanh của các tàu vũ trụ, bắt đầu với tàu Luna 1 của Xô viết năm 1959.
Mặt Trăng nhìn từ Trái Đất |
|||||||
Đặc điểm quỹ đạo | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Bán trục lớn | 384.400 km (0,0026 AU) |
||||||
Chu vi quỹ đạo | 2.413.402 km (0,016 AU) |
||||||
Độ lệch tâm | 0,0554 | ||||||
Cận điểm | 363.104 km (0,0024 AU) |
||||||
Viễn điểm | 405.696 km (0,0027 AU) |
||||||
Chu kỳ | 27,321 66155 ngày (27 ngày 7 giờ 43,2 phút) |
||||||
Chu kỳ biểu kiến | 29.530 588 ngày (29 ngày 12 giờ 44,0 phút) |
||||||
Tốc độ quỹ đạo trung bình |
1,022 km/s | ||||||
Tốc độ quỹ đạo cực đại |
1,082 km/s | ||||||
Tốc độ quỹ đạo cực tiểu |
0,968 km/s | ||||||
Độ nghiêng | thay đổi giữa 28,60° và 18,30° (5,145 396° so với mặt phẳng hoàng đạo) xem quỹ đạo |
||||||
Kinh độ điểm mọc | 125,08° | ||||||
Góc cận điểm | 318,15° | ||||||
Là vệ tinh của | Trái Đất | ||||||
Đặc điểm vật lý | |||||||
Đường kính tại xích đạo |
3.476,2 km (0,273 Trái Đất) |
||||||
Đường kính tại cực | 3.472,0 km (0,273 Trái Đất) |
||||||
Độ dẹp | 0,0012 | ||||||
Diện tích bề mặt | 3,793×107 km2 (0,074 Trái Đất) |
||||||
Thể tích | 2,197×1010 km3 (0,020 Trái Đất) |
||||||
Khối lượng | 7,347 673×1022 kg (0.0123 Trái Đất) |
||||||
Tỉ trọng trung bình | 3,344 g/cm3 | ||||||
Gia tốc trọng trường tại xích đạo |
1,622 m/s2, (0,1654 g) |
||||||
Tốc độ thoát | 2,38 km/s | ||||||
Chu kỳ tự quay | 27,321 661 ngày |
||||||
Vận tốc tự quay | 16,655 km/h (tại xích đạo) |
||||||
Độ nghiêng trục quay | thay đổi giữa 3,60° và 6,69° (1,5424° so với mặt phẳng hoàng đạo) xem quỹ đạo |
||||||
Xích kinh độ của cực bắc |
266,8577° (17 h 47 m 26 s) |
||||||
Thiên độ | 65,6411° | ||||||
Độ phản xạ | 0,12 | ||||||
Độ sáng biểu kiến | -12,74 | ||||||
Nhiệt độ bề mặt |
|
||||||
Thành phần thạch quyển | |||||||
Ôxy | 43% | ||||||
Silíc | 21% | ||||||
Nhôm | 10% | ||||||
Canxi | 9% | ||||||
Sắt | 9% | ||||||
Magiê | 5% | ||||||
Titan | 2% | ||||||
Niken | 0,6% | ||||||
Natri | 0,3% | ||||||
Crôm | 0,2% | ||||||
Kali | 0,1% | ||||||
Mangan | 0.1% | ||||||
Lưu huỳnh | 0,1% | ||||||
Phốtpho | 500 ppm | ||||||
Cácbon | 100 ppm | ||||||
Nitơ | 100 ppm | ||||||
Hiđrô | 50 ppm | ||||||
Hêli | 20 ppm | ||||||
Đặc điểm khí quyển | |||||||
Áp suất khí quyển | 3 × 10-13kPa | ||||||
Hêli | 25% | ||||||
Neon | 25% | ||||||
Hiđrô | 23% | ||||||
Argon | 20% | ||||||
Mêtan Amôni |
rất ít |
Mục lục |
[sửa] Quỹ đạo
[sửa] Mô tả hiện nay
Mặt Trăng quay quanh Trái Đất trên một quỹ đạo gần như một quỹ đạo tròn. Nó cần khoảng một tháng để quay một vòng quanh quỹ đạo. Mỗi giờ, Mặt Trăng di chuyển so với nền sao một cung có độ lớn xấp xỉ bằng đường kính góc của nó tức là khoảng 0,5°.
Khi nhìn từ cực Bắc xuống, Trái Đất và Mặt Trăng quay quanh khối tâm của hệ, một điểm cách tâm Trái Đất chỉ 4700 km, ngược chiều kim đồng hồ, cùng chiều với chiều quay của Trái Đất quanh Mặt Trời.
Khác với hầu hết các vệ tinh tự nhiên của các hành tinh khác trong hệ Mặt Trời, Mặt Trăng có mặt phẳng quỹ đạo nằm gần với mặt phẳng hoàng đạo chứ không gần mặt phẳng xích đạo của hành tinh (Trái Đất). Mặt phẳng quỹ đạo của Mặt Trăng nghiêng khoảng 5° so với mặt phẳng hoàng đạo. Giao điểm của hai mặt phẳng này trên thiên cầu là 2 điểm nút mặt trăng.
Hiện tượng nhật thực và nguyệt thực chỉ xảy ra khi Trái Đất, Mặt Trăng và Mặt Trời thẳng hàng.
- Nhật thực xảy ra khi Mặt Trăng nằm giữa Trái Đất và Mặt Trời. Lúc đó Mặt Trăng trên mặt phẳng hoàng đạo, tại một trong hai điểm nút mặt trăng, đồng thời ở vào pha trăng mới (mồng một âm lịch, hay sóc lịch).
- Nguyệt thực xảy ra khi Trái Đất nằm giữa Mặt Trời và Mặt Trăng. Lúc đó Mặt Trăng trên mặt phẳng hoàng đạo, tại một trong hai điểm nút mặt trăng, đồng thời ở vào pha trăng tròn (rằm âm lịch).
[sửa] Biến đổi theo thời gian
Các tham số quỹ đạo của Mặt Trăng thay đổi chậm theo thời gian, chủ yếu do tác động của lực thủy triều giữa Mặt Trăng và Trái Đất. Lực hấp dẫn của Mặt Trăng bóp méo thủy quyển trên Trái Đất, gây ra thủy triều. Chu kỳ lên xuống của thủy triều trùng với chu kỳ Mặt Trăng quay quanh Trái Đất, nhưng thủy triều bị trễ pha so với Mặt Trăng. Sự trễ pha này gây ra bởi việc Trái Đất tự quay quanh trục, và bề mặt cứng của nó gây ma sát cho thủy quyển. Kết quả là, một phần mômen động lượng tự quay của Trái Đất được chuyển dần sang cho mômen động lượng quỹ đạo của Mặt Trăng. Mặt Trăng dần đi xa ra khỏi Trái Đất, tốc độ ra xa hiện nay khoảng 38 mm một năm. Đồng thời Trái Đất cũng quay chậm lại, ngày trên Trái Đất sẽ dài thêm ra 15 µs mỗi năm.
Lực thủy triều trong quá khứ cũng đã làm chậm chuyển động tự quay của Mặt Trăng lại. Đến ngày nay, tốc độ tự quay này đã chậm lại đến một giá trị cân bằng đặc biệt, khiến Mặt Trăng đi vào trạng thái quay đồng bộ, tức là luôn hướng một mặt về Trái Đất: tốc độ góc tự quay đúng bằng tốc độ góc quay trên quỹ đạo.
Thực ra quỹ đạo Mặt Trăng không tròn tuyệt đối (có độ lệch tâm dương) và việc nói Mặt Trăng luôn quay một mặt về phía Trái Đất cũng là gần đúng. Mặt Trăng, như mọi vật chuyển động trên quỹ đạo Kepler, chuyển động nhanh hơn ở cận điểm quỹ đạo và chậm hơn ở viễn điểm quỹ đạo. Điều này giúp ta thấy thêm khoảng 8 kinh độ mặt bên kia của Mặt Trăng. Ngoài ra, quỹ đạo Mặt Trăng cũng nghiêng so với mặt phẳng xích đạo của Trái Đất, nên ta cũng thấy thêm 7 vĩ độ mặt bên kia. Cuối cùng, Mặt Trăng nằm đủ gần để một người quan sát ở xích đạo suốt một đêm, sau khi di chuyển khoảng cách bằng đường kính Trái Đất nhờ sự tự quay của Trái Đất, nhìn được thêm 1 kinh độ mặt bên kia.
[sửa] Đặc điểm
[sửa] Khí quyển
Mặt Trăng có bầu khí quyển cực mỏng. Nguồn chính tạo các phân tử lơ lửng trên bề mặt là sự thải ra chất khí từ đất đá bên trong lòng, như radon. Một nguồn khác là gió mặt trời, bị bắt tạm thời bởi trọng trường của Mặt Trăng. Các khí từ nguồn này không tồn tại lâu trên bề mặt Mặt Trăng mà thoát ra dần dần. Khi bề mặt Mặt Trăng tiếp xúc với ánh nắng Mặt Trời, nhiệt độ tăng lên đến chừng vài chục độ C, đủ để cung cấp cho các phân tử khí tốc độ trung bình của chuyển động nhiệt lớn hơn tốc độ vũ trụ cấp 2 của Mặt Trăng, vốn nhỏ do trọng trường yếu của thiên thể, và các chất khí thoát khỏi Mặt Trăng vĩnh viễn.
Do gần như không có bầu khí quyển, trên Mặt Trăng không có các hiện tượng khí tượng như gió, bão hay sự xói mòn bề mặt. Các vị trí trên bề mặt của Mặt Trăng hầu như giữ được trạng thái nguyên thủy của nó cho đến khi bị một thiên thạch bắn phá.
[sửa] Tô pô học Mặt Trăng
[sửa] Lịch sử, nguồn gốc
[sửa] Các giả thuyết về tương lai của Mặt Trăng
[sửa] Trong văn học
- Xem thêm Hàn Mặc Tử
[sửa] Trong ngôn ngữ học
- Các tên gọi, cách gọi khác nhau: chị Hằng, trăng già, trăng, vầng trăng, nguyệt lão, cung Hàn, cung Hàn...
[sửa] Trong nghệ thuật
[sửa] Trong âm nhạc
[sửa] Xem thêm
- Biển Mặt Trăng
- Pha của Mặt Trăng
- Ánh trăng
[sửa] Tham khảo
(bằng tiếng Anh)
- Ben Bussey and Paul Spudlà, The Clementine Atlas of the Moon, Cambridge University Press, 2004, ISBN 0521815282.
- Patrick Moore, On the Moon, Sterling Publlishing Co., 2001 edition, ISBN 0304354694.
- Paul D. Spudis, The Once and Future Moon, Smithsonian Institution Press, 1996, ISBN 1-56098-634-4.
[sửa] Liên kết ngoài
- Hệ số phản xạ bề mặt Mặt Trăng đo bởi tàu Clementine
- Bề mặt Mặt Trăng tại Google
- Giả thiết nguồn gốc Mặt trăng ra đời sau vụ đụng độ giữa hai hành tinh
- Giả thiết Trái đất tạo ra mặt trăng như thế nào?
Mặt Trời |
Hành tinh ☾ = Vệ tinh tự nhiên ∅ = Vòng đai hành tinh |
Sao Thủy | Sao Kim | Trái Đất ∅ | Sao Hỏa ☾ | |
Sao Mộc ☾ ∅ | Sao Thổ ☾ ∅ | Sao Thiên Vương ☾ ∅ | Sao Hải Vương ☾ ∅ | |||
Hành tinh lùn | Ceres | Sao Diêm Vương ☾ | Eris ? | |||
Vật thể nhỏ trong Hệ Mặt Trời | Thiên thạch (Tiểu hành tinh) |
Thiên thạch: Nhóm Vulcanoid · Thiên thạch gần Trái Đất · Vòng đai thiên thạch Jupiter Trojans · Nhóm Centaur · Vệ tinh của các thiên thạch · Vẩn thạch |
||||
Xem thêm Danh sách thiên thạch. | ||||||
Vật thể ngoài Sao Hải Vương | Vành đai Kuiper – Nhóm Plutino: Orcus · Ixion – Nhóm Cubewano: Varuna · Quaoar | |||||
Đĩa phân tán: Sedna | ||||||
Sao chổi | Danh sách sao chổi theo chu kỳ và Danh sách sao chổi không theo chu kỳ · Nhóm Damocloid · Đám mây Oort |