Chính trị Việt Nam
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hiến pháp |
Đảng Cộng sản |
Tổng Bí thư |
Bộ Chính trị |
Ban Bí thư |
Ban Chấp hành Trung ương |
Chủ tịch nước |
Quốc hội |
Chính phủ |
Thủ tướng |
Tòa án Nhân dân Tối cao |
Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao |
Chính trị Việt Nam đi theo nguyên mẫu nhà nước xã hội chủ nghĩa độc đảng. Một hiến pháp mới được thông qua vào tháng 4 năm 1992, tái khẳng định vai trò trung tâm của Đảng cộng sản Việt Nam trong chính trị và xã hội, phác thảo việc tái tổ chức chính phủ và tăng cường cải cách thị trường trong nền kinh tế. Dù Việt Nam vẫn còn là một quốc gia độc đảng, việc đi theo đường lối tư tưởng chính thống của đảng đã giảm bớt phần quan trọng và ưu tiên so với mục tiêu phát triển kinh tế.
Quyền lực quan trọng nhất bên trong Chính phủ Việt Nam - ngoài Đảng cộng sản - là các cơ quan hành pháp do hiến pháp năm 1992 quy định: các văn phòng chủ tịch nước và văn phòng thủ tướng. Chủ tịch nước Việt Nam, hiện nay là Nguyễn Minh Triết, hoạt động với tư cách nguyên thủ quốc gia nhưng trên danh nghĩa cũng là Tổng tư lệnh các lực lượng quân đội và Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh. Thủ tướng Việt Nam, hiện nay là Nguyễn Tấn Dũng, lãnh đạo một chính phủ hiện gồm ba phó thủ tướng và 26 bộ trưởng và các ủy ban, tất cả các chức vụ và ủy ban trên đều được Quốc hội thông qua.
Dù Hiến pháp 1992 tái khẳng định vai trò trung tâm của Đảng cộng sản, Quốc hội, theo hiến pháp là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và là tổ chức duy nhất nắm quyền lập pháp. Cơ quan này có trách nhiệm to lớn trong việc giám sát mọi chức năng của chính phủ. Từng chỉ được coi là một cơ quan để phê chuẩn, Quốc hội đã có vai trò quan trọng hơn trong việc thực thi quyền lực của mình thông qua trách nhiệm lập pháp, đặc biệt trong những năm gần đây. Tuy nhiên, Quốc hội vẫn là đối tượng chịu sự lãnh đạo của đảng. Khoảng gần 90% đại biểu quốc hội là đảng viên. Quốc hội họp hai lần một năm, mỗi lần kéo dài từ 7 đến 10 tuần; đại biểu quốc hội có nhiệm kỳ 5 năm. Có một nhánh tư pháp riêng biệt, nhưng nhánh này có vai trò khá mờ nhạt. Nói chung, số lượng luật sư còn ít và các thủ tục tòa án còn khá sơ khai.
Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được điều hành thông qua một hệ thống tập trung hóa cao độ do Đảng cộng sản Việt Nam nắm ưu thế, ban đầu tên đảng là Đảng Lao động Việt Nam (1951-1976). Hiện nay nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là một quốc gia cộng sản.
Bộ chính trị với 14 thành viên hiện nay, được bầu ra vào tháng 4 năm 2006 do Tổng bí thư Nông Đức Mạnh, mới tái cử, đứng đầu, quyết định chính sách của chính phủ, và Ban Bí thư gồm tám người giám sát việc thi hành chính sách hàng ngày. Dù đã có một số nỗ lực nhằm giảm sự chồng chéo giữa các vị trí của đảng và chính quyền, cách quản lý này hiện vẫn đang được áp dụng và mở rộng. Các thành viên chính của Bộ chính trị như Nguyễn Minh Triết, Nguyễn Tấn Dũng, Nguyễn Phú Trọng, Lê Hồng Anh hiện cũng giữ các vị trí cao trong chính phủ và Quốc hội. Ngoài ra, Đảng ủy Quân sự Trung ương của đảng, gồm 3 thành viên từ Bộ chính trị và các ủy viên Trung ương Đảng trong quân đội, quyết định chính sách quốc phòng.
Đại hội toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam tiến hành 5 năm một lần để đưa ra phương hướng lãnh đạo của đảng và chính phủ. Đại hội toàn quốc lần thứ 10 Đảng Cộng sản Việt Nam đã tiến hành từ ngày 18 tháng 4, 2006 và kết thúc ngày 25 tháng 4, 2006 với 1.176 đại biểu.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng với 160 thành viên, do đại hội toàn quốc của đảng bầu ra, họp (thường kì) hai lần một năm.
Mục lục |
[sửa] Nhánh hành pháp
Những viên chức chủ chốt | |||
---|---|---|---|
Chức vụ | Tên | Đảng | Từ |
Chủ tịch nước | Nguyễn Minh Triết | ĐCS | 27 tháng 6 2006 |
Phó chủ tịch nước | Trương Mỹ Hoa | ĐCS | tháng 7 2002 |
Thủ tướng | Nguyễn Tấn Dũng | ĐCS | 27 tháng 6 2006 |
Phó thủ tướng thường trực | Nguyễn Sinh Hùng | ĐCS | 29 tháng 6 2006 |
Các Phó thủ tướng | Trương Vĩnh Trọng | ĐCS | 29 tháng 6 2006 |
Phạm Gia Khiêm | ĐCS | 29 tháng 9 1997 |
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số thành viên của mình với nhiệm kỳ 5 năm. Thủ tướng do Chủ tịch nước chỉ định trong số thành viên quốc hội; các Phó thủ tướng do Thủ tướng chỉ định. Các thành viên Chính phủ do chủ tịch nước chỉ định theo đề xuất của thủ tướng và được Quốc hội phê chuẩn.
[sửa] Nhánh lập pháp
Quốc hội có 498 thành viên được bầu với nhiệm kỷ 5 năm. Tiến sĩ Nguyễn Phú Trọng là Chủ tịch Quốc hội. Việt Nam là một quốc gia độc đảng. Điều này có nghĩa là chỉ có một đảng chính trị, Đảng cộng sản Việt Nam, theo luật pháp quy định, có quyền nắm quyền thật sự. Tại cuộc bầu cử vừa qua, ngày 19 tháng 5 năm 2002, chỉ Mặt trận tổ quốc Việt Nam, một mặt trận của Đảng cộng sản Việt Nam, các tổ chức quần chúng và các hội viên của nó, cùng một số người ngoài đảng được phép tham gia. 3 thành viên là người tự ứng cử và không thuộc MTTQVN. 51 đại biểu không phải là đảng viên. Chủ tịch được quốc hội bầu với nhiệm kỳ 5 năm.
[sửa] Các đảng chính trị và các cuộc bầu cử
Không có các đảng chính trị đối lập hợp pháp ở Việt Nam, dù một số nhóm đối lập có tồn tại và hoạt động ở nước ngoài bên trong các cộng đồng người Việt tại đó ở các nước như Pháp và Hoa Kỳ. Các cộng đồng đó đã ủng hộ các cuộc biểu tình và hành động phản đối dân sự chống chính phủ. Nhóm nổi bật nhất là Liên đoàn Quân chủ Lập hiến Việt Nam, và Chính phủ Việt Nam tự do. Chính phủ Việt nam tự do đã tuyên bố chịu trách nhiệm về một số hành động du kích bên trong Việt Nam, mà chính phủ Việt Nam bác bỏ và gọi là khủng bố.
Các đảng chính trị cũ gồm đảng quốc gia Việt Nam Quốc dân đảng của Nguyễn Thái Học, đảng Cần Lao của chính phủ Ngô Đình Diệm và Việt Nam Duy Tân Hội của Phan Bội Châu ở thời thuộc địa.
[sửa] Các khu vực hành chính
- Main article: Các tỉnh Việt Nam
Việt Nam được chia thành 64 tỉnh : An Giang, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bạc Liêu, Bắc Ninh, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bến Tre, Bình Định, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cao Bằng, Dak Lak, Đắk Nông, Điện Biên, Đồng Nai, Đồng Tháp, Gia Lai, Hà Giang, Hải Dương, Hà Nam, Hà Tây, Hà Tĩnh, Hoà Bình, Hậu Giang, Hưng Yên, Khánh Hoà, Kiên Giang, Kon Tum, Lai Châu, Lâm Đồng, Lạng Sơn, Lào Cai, Long An, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình, Ninh Thuận, Phú Thọ, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Sơn La, Tây Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên, Thanh Hoá, Thừa Thiên-Huế, Tiền Giang, Trà Vinh, Tuyên Quang, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Yên Bái.
Và năm thành phố trực thuộc trung ương: Cần Thơ, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.
[sửa] Các tổ chức quốc tế có tham gia
Việt Nam là thành viên của Liên hiệp quốc, Hiệp hội các nước sử dụng tiếng Pháp, ASEAN, và APEC. Năm 2005 tham gia khai trương Hội nghị thượng đỉnh Đông Á, với mục đích để thay thế ASEAN trong tương lai. Việt Nam được phép gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào ngày 07 tháng 11 năm 2006.
ACCT, APEC, AsDB, ASEAN, ESCAP, FAO, G-77, IAEA, IBRD, ICAO, ICRM, IDA, IFAD, IFC, IFRCS, ILO, IMF, IMO, Inmarsat, Intelsat, Interpol, IOC, IOM (quan sát viên), ISO, ITU, NAM, OPCW, UN, UNCTAD, UNESCO, UNIDO, UPU, WCL, WCO, WFTU, WHO, WIPO, WMO, WToO, WTrO (xin gia nhập)
[sửa] Liên kết ngoài
Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) | |
---|---|
Brunei | Campuchia | Indonesia | Lào | Malaysia | Myanma | Philippines | Singapore | Thái Lan | Việt Nam | Papua Tân Guinea (thành viên quan sát) |