Sao Hải Vương
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
![]() |
|
Sao Hải Vương, chụp bởi Voyager 2 | |
Đặc điểm của quỹ đạo (Kỷ nguyên J2000) | |
---|---|
Bán trục lớn | 4.498.252.900 km hay 30,06896348 đơn vị thiên văn. |
Chu vi | 28,263 × 1012 km hay 188,925 đơn vị thiên văn hay 30017,02 lần Trái Đất. |
Độ lệch tâm | 0,00858587 hay 0,677 lần Trái Đất. |
Cận điểm | 4.459.631.496 km hay 29,81079527 đơn vị thiên văn. |
Viễn điểm | 4.536.874.325 km hay 30,32713169 đơn vị thiên văn. |
Chu kỳ theo sao | 60.224,9036 ngày hay 164,89 năm hay 164,79 lần Trái Đất. |
Chu kỳ giao hội | 367,49 ngày hay 1,007 năm. |
Vận tốc quỹ đạo: | |
- trung bình | 5,432 km/s hay 0,182 lần Trái Đất. |
- tối đa | 5,479 km/s hay 0,182 lần Trái Đất. |
- tối thiểu | 5,385 km/s hay 0,183 lần Trái Đất. |
Độ nghiêng | 1.76917° với Hoàng Đạo hay 6.43° với xích đạo Mặt Trời. |
Hoàng kinh của điểm nút lên | 131.72169° |
Acgumen của điểm cận nhật | 273.24966° |
Tổng số vệ tinh | 13 |
Đặc điểm của hành tinh | |
Đường kính: | |
- tại xích đạo | 49.528 km hay 3,883 lần Trái Đất. |
- qua hai cực | 48.681 km hay 3,829 lần Trái Đất. |
Độ dẹt | 0,0171 |
Diện tích | 7,619 × 109 km² hay 14,937 lần Trái Đất. |
Thể tích | 62,526 × 1012 km³ hay 57,723 lần Trái Đất. |
Khối lượng | 102,43 × 1024 kg hay 17,147 lần Trái Đất. |
Khối lượng riêng | 1638 kg/m³ hay 0,297 lần Trái Đất. |
Gia tốc trọng trường tại xích đạo |
11,00 m/s² hay 1,122 lần Trái Đất. |
Vận tốc thoát ly | 23,5 km/s hay 2,10 lần Trái Đất. |
Chu kỳ quay quanh trục | 0,67125 ngày hay 16,11 giờ hay 0,673 lần Trái Đất. |
Vận tốc quay quanh trục tại xích đạo |
9660 km/h hay 5,769 lần Trái Đất. |
Độ nghiêng trục quay | 28,32° hay 1,208 lần Trái Đất. |
Xích kinh của cực bắc | 19 h 57 m 20 s (hay 299,33°) |
Xích vĩ của cực bắc | 42.95° |
Hệ số phản xạ | 0,41 hay 1,12 lần Trái Đất. |
Nhiệt độ tại bề mặt: | |
- tối thiểu | 50K (hay -223°C) |
- trung bình | 53K (hay -226°C) |
- tối đa | K (hay °C) |
Áp suất khí quyển tại bề mặt |
100-300 kPa hay 1-3 lần Trái Đất. |
Cấu tạo của khí quyển | |
H2 He CH4 NH3 C2H6 C2H2 |
>84% >12% 2% 0,01% 0,00025% 0,00001% |
Sao Hải Vương (hay Hải Vương Tinh) là hành tinh thứ tám tính từ Mặt Trời trở ra và cũng là hành tinh nặng thứ ba trong Thái Dương Hệ. Vì quỹ đạo của Sao Diêm Vương khá lệch tâm, thì đôi khi Sao Hải Vương là hành tinh xa Mặt Trời nhất. Các văn hóa Tây phương dùng tên thần Neptune, vị thần cai trị biển cả trong thần thoại La Mã, cho hành tinh này; vị thần tương đương trong thần thoại Hy Lạp là Poseidon (Ποσειδώνας). Tên tiếng Việt của hành tinh này được dựa trên tên Neptune vì Sao Hải Vương, viết theo chữ Nho là 海王星, có nghĩa là "ngôi sao của vị vua của biển cả".
Mục lục |
[sửa] Sự khám phá của hành tinh
Sao Hải Vương được quan sát lần đầu tiên bởi Galileo Galilei vào đầu thế kỷ 17, khi hành tinh này xuất hiện ở gần Sao Mộc. Nhưng ông ta cho đó là một ngôi sao, nên sự khám phá của hành tinh này không được coi như bởi ông ta. Vào năm 1821 Alexis Bouvard, trong khi xuất bản các bảng về quỹ đạo của Sao Thiên Vương, đã nhận thấy có một sự trệch mà chỉ có thể gây ra bởi một hành tinh khác chưa tìm thấy. Vào năm 1843 John Couch Adams và vào năm 1846 Urbain Le Verrier đã tính được quỹ đạo mà hành tinh giả định này phải vạch ra chung quanh Mặt Trời. Cuối cùng, vào ngày 23 tháng 9 1846 Heinrich d'Arrest đã tìm thấy Sao Hải Vương ở gần nơi mà Adams và Le Verrier đã từng nói trước rằng nó phải ở đó.
[sửa] Đặc điểm của hành tinh
Sao Hải Vương là loại hành tinh có cấu tạo là các chất khí ở thể lỏng như Sao Thiên Vương. Các nhà khoa học nghĩ rằng Sao Hải Vương có một lõi bằng đá và kim loại, ở trên là một hỗn hợp gồm đá, nước, mêtan (CH4) và ammonia (NH3). Các phần tử chính của khí quyển, nhất là tại trên cao, là khinh khí (H2) và hêli (He) nhưng càng xuống sâu thì tỉ lệ các chất khí khác tăng lên và không khí dần dần đặc lên cho đến khi thành thể lỏng tại bề mặt.
Khác hẳn với Sao Thiên Vương, các hiện tượng trong bầu khí quyển của Sao Hải Vương rõ hơn rất nhiều – gió trên Sao Hải Vương có thể đạt đến 2000 km/h. Trong khi Sao Mộc có Đốm Đỏ Lớn (tồn tại hơn 300 năm qua) và Sao Thổ có Đốm Trắng Lớn (tồn tại trong 4 năm), Sao Hải Vương cũng có một cơn lốc khổng lồ xẩy ra thường xuyên và được đặt tên là Đốm Đen Lớn.
Sao Hải Vương nhận được rất ít năng lượng của Mặt Trời vì có một quỹ đạo quá xa – nhiệt độ trung bình trên bề mặt là -218°C – tuy nhiên Sao Hải Vương vẫn còn tỏa ra nhiệt. Các nhà khoa học cho rằng đây là nhiệt còn dư lại từ thời sơ sinh của hành tinh này. Họ cũng nghĩ đây là động cơ tạo ra các luồng gió 2000 km/h.
[sửa] Vòng đai
Sao Hải Vương có một vòng đai rất mờ. Các cuộc quan sát những ngôi sao bị che bởi Sao Hải Vương (khi hành tinh này di chuyển đến phía trước chúng) trong thập niên 1980 đều cho thấy các ngôi sao này nhấp nháy trước khi bị che hoàn toàn bởi hành tinh. Sang đến năm 1989 thì Voyager 2 đã xác nhận sự hiện diện của các vòng đai của Sao Hải Vương.
Tên | Khoảng cách từ tâm sao Hải Vương (ngàn km) |
Bề rộng (km) |
Galle | 41,9 | 15 |
Leverrier | 53,2 | 15 |
Lassell | 55,4 | 6 |
Arago | 57,6 | ? |
Adams | 62,93 | <50 |
Nhánh cung Liberté | 62,9 | ? |
Nhánh cung Égalité | 62,9 | ? |
Nhánh cung Fraternité | 62,9 | ? |
Nhánh cung Courage | 62,9 | ? |
[sửa] Vệ tinh
Cho đến 2004 đã có 13 vệ tinh của Sao Hải Vương được khám phá. Vệ tinh lớn nhất có tên là Triton được khám phá bởi William Lassell 17 ngày sau ngày khám phá của Sao Hải Vương. Triton đi ngược với chiều quay của Sao Hải Vương và giữ một mặt quay về phía Sao Hải Vương – trường hợp giống như Mặt Trăng và Địa Cầu.
Tên | Đường kính của vệ tinh (km) |
Khối lượng của vệ tinh (kg) |
Bán kính của quỹ đạo (ngàn km) |
Chu kỳ của quỹ đạo (ngày) |
Naiad | 58 | 190 × 1015 | 48,277 | 0,294 |
Thalassa | 80 | 370 × 1015 | 50,075 | 0,311 |
Despina | 148 | 2,1 × 1018 | 52,526 | 0,335 |
Galatea | 158 | 3,7 × 1018 | 61,593 | 0,420 |
Larissa | 193 | 4,9 × 1018 | 73,548 | 0,555 |
Proteus | 418 | 50 × 1018 | 117,647 | 1,122 |
Triton | 2700 | 21400 × 1018 | 354,8 | −5,877 S |
Nereid | 340 | 31 × 1018 | 5513,4 | 360,14 |
Chu kỳ của quỹ đạo mang dấu trừ (−) nếu vệ tinh đi ngược với chiều quay của sao Hải Vương. S có nghĩa là chu kỳ quay của vệ tinh bằng đúng chu kỳ của quỹ đạo. |
[sửa] Quá trình thám hiểm
Cho đến nay (2005), chỉ có phi thuyền Voyager 2 bay ngang Sao Hải Vương vào tháng 8 1989.
[sửa] Liên kết ngoài
Mặt Trời |
Hành tinh ☾ = Vệ tinh tự nhiên ∅ = Vòng đai hành tinh |
Sao Thủy | Sao Kim | Trái Đất ∅ | Sao Hỏa ☾ | |
Sao Mộc ☾ ∅ | Sao Thổ ☾ ∅ | Sao Thiên Vương ☾ ∅ | Sao Hải Vương ☾ ∅ | |||
Hành tinh lùn | Ceres | Sao Diêm Vương ☾ | Eris ? | |||
Vật thể nhỏ trong Hệ Mặt Trời | Thiên thạch (Tiểu hành tinh) |
Thiên thạch: Nhóm Vulcanoid · Thiên thạch gần Trái Đất · Vòng đai thiên thạch Jupiter Trojans · Nhóm Centaur · Vệ tinh của các thiên thạch · Vẩn thạch |
||||
Xem thêm Danh sách thiên thạch. | ||||||
Vật thể ngoài Sao Hải Vương | Vành đai Kuiper – Nhóm Plutino: Orcus · Ixion – Nhóm Cubewano: Varuna · Quaoar | |||||
Đĩa phân tán: Sedna | ||||||
Sao chổi | Danh sách sao chổi theo chu kỳ và Danh sách sao chổi không theo chu kỳ · Nhóm Damocloid · Đám mây Oort |