Thang Richter
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thang đo Richter là một loại thang để xác định sức tàn phá của các cơn động đất (địa chấn).
[sửa] Lịch sử
Thang đo này được thiết lập vào năm 1935 bởi Charles Francis Richter. Đầu tiên nó được sử dụng để sắp xếp các số đo về cơn động đất địa phương tại California. Những số đo này được đo bằng một địa chấn kế đặt xa nơi động đất 100 km.
Báo chí không chuyên môn về khoa học thường nói ra độ lớn động đất "theo thang Richter". Tuy nhiên, phần nhiều độ lớn được tính ra ngày nay thực sự tính theo thang độ lớn mô men, tại vì thang Richter cũ hơn không thích hợp với các độ lớn hơn 6,8. Trung tâm Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ (USGS) không xài thang này đối với các trận động đất có độ lớn ít hơn 3,5.
[sửa] Nguyên tắc
Thang đo Richter là một thang lôgarit với đơn vị là độ Richter. Độ Richter tương ứng với lôgarit thập phân của biên độ những sóng địa chấn đo ở 100 km cách chấn tâm của cơn động đất. Độ Richter được tính như sau: ML = logA - logA0, với A là biên độ tối đa đo được bằng địa chấn kế và A0 là một biên độ chuẩn.
Theo thang Richter, biên độ của một trận động đất có độ Richter 6 mạnh bằng 10 lần biên độ của một trận động đất có độ Richter 5. Năng lượng được phát ra bởi trận động đất có độ Richter 6 bằng khoảng 31 lần năng lượng của trận động đất có độ Richter 5.
[sửa] Các mức độ
Thang Richter là một thang mở và không có giới hạn tối đa. Trong thực tế, những trận động đất có độ Richter lớn hơn hoặc bằng 9 là những trận động đất kinh khủng. Thí dụ trận động đất tại Chile ngày 22 tháng 5 năm 1960 với độ Richter bằng 9,5.
Xếp loại | Độ Richter | Tác hại | số lần |
---|---|---|---|
không đáng kể | nhỏ hơn 2,0 | động đất thật nhỏ, không cảm nhận được | khoảng 8 000 mỗi ngày |
thật nhỏ | 2,0-2,9 | thường không cảm nhận nhưng đo được | khoảng 1000 mỗi ngày |
nhỏ | 3,0-3,9 | cảm nhận được nhưng ít khi gây thiệt hại | khoảng 49 000 mỗi năm |
nhẹ | 4,0-4,9 | rung chuyển đồ vật trong nhà. Thiệt hại khá quan trọng. | khoảng 6 200 mỗi năm |
trung bình | 5,0-5,9 | có thể gây thiệt hại nặng cho những kiến trúc không theo tiêu chuẩn phòng ngừa địa chấn. Thiệt hại nhẹ cho những kiến trúc xây cất đúng tiêu chuẩn. | khoảng 800 mỗi năm |
mạnh | 6,0-6,9 | có sức tiêu hủy mạnh trong những vùng đông dân trong chu vi 180 km bán kính. | khoảng 120 mỗi năm |
rất mạnh | 7,0-7,9 | có sức tàn phá quan trọng trên những diện tích to lớn. | khoảng 18 mỗi năm |
cực mạnh | 8,0-8,9 | có sức tàn phá vô cùng quan trọng trên những diện tích to lớn trong chu vi hàng trăm km bán kính. | khoảng 1 mỗi năm |
ngoại lệ | 9,0 hoặc lớn hơn | khoảng 2 mỗi thế kỷ |
Mỗi trận động đất có một độ Richter duy nhất xác định sức tàn phá của nó trong khi cường độ thì thay đổi tùy theo khoảng cách xa hay gần đối với chấn tâm. Có thể so sánh với một cây pháo: kích thước của cây pháo nói lên sức mạnh lúc nổ (tương ứng với độ Richter) và tiếng nổ nghe được (tương ứng với cường độ của trận động đất).