Giải vô địch bóng đá thế giới
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải vô địch bóng đá thế giới, còn gọi World Cup, là giải đấu bóng đá do Liên đoàn bóng đá thế giới (FIFA) tổ chức bốn năm một lần cho tất cả các đội tuyển bóng đá quốc gia của những nước hội viên FIFA.
Giải vô địch bóng đá thế giới cho phép tất cả các đội bóng mạnh nhất thế giới đọ sức với nhau giành chức vô địch, không kể đó là những đội bóng nghiệp dư hay chuyên nghiệp. Tinh chất các giải vô định bóng đã thế giới cho phép xác định, với mức độ tương đối công bằng lực lượng bóng đá thế giới, mặc dù trình tự tiến hành vòng đấu không thể thủ tiêu hoàn toàn ảnh hưởng của những yếu tố ngẫu nhiên.
Mục lục |
[sửa] Quy định của FIFA
[sửa] Lịch sử
Ý tưởng tập hợp những đội bóng mạnh nhất của các quốc gia trong một trận cầu tranh chức vô địch thế giới bắt nguồn từ thập niên 1920, do một nhóm các nhà quản lý bóng đá Pháp, đứng đầu là Jules Rimet, đề xướng.
Nghị quyết việc tiến hành đều đặn Giải vô địch bóng đá thế giới được Đại hội FIFA họp tại Amsterdam thông qua năm 1928. Trong thời kỳ này bóng đá nhà nghề đã có một quy mô rộng lớn song những cuộc đấu ở Thế vận hội thì chỉ cho phép các cầu thủ nghiệp dư tham gia nên không đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của giới bóng đá.
Tên gọi chính thức về Giải vô địch bóng đá thế giới đã có vài lần thay đổi. Thoạt đầu nó được gọi là "Cúp thế giới" (World Cup, Coupe du monde) sau đó là "Cup Jules Rimet" (tên của cựu chủ tịch FIFA), rồi đến "Giải vô địch bóng đá thế giới - Cup Jules Rimet" và sau cùng là "Giải vô địch bóng đá thế giới".
Giải đấu đầu tiên năm 1930 chính thức được tổ chức tại Uruguay, với sự tham dự của 13 đội tuyển. Và chiếc cúp vàng thứ nhất mang tên "Jules Rimet" đã lọt vào tay chính đội chủ nhà.
FIFA World Cup diễn ra đều đặn 4 năm một lần, trừ hai kỳ bị huỷ bỏ vào các năm 1942 và 1946 vì ảnh hưởng của Thế chiến thứ hai.
Trong thập niên 1950, giải vô địch bóng đá thế giới nhanh chóng tái khẳng định vị trí và tiếp tục duy trì thế độc tôn là sự kiện thể thao lớn nhất trong thời hiện đại, được tổ chức luân phiên ở các nước khu vực châu Âu và châu Mỹ. Thế nhưng mãi đến kỳ thi đấu gần đây nhất người ta mới thấy một bước đột phá khi Hàn Quốc và Nhật Bản được chọn đăng cai World Cup 2002.
Từ năm 1970 trở về trước, đội vô địch thế giới được trao "cúp vàng" mà trong các văn kiện chính thức của FIFA gọi là "vật phẩm nghệ thuật". Đó là bức tượng nhỏ hình "Nữ thần chiến thắng Nike" (theo thần thoại Hy Lạp) mà trong giới bóng đá thường gọi là tượng "Nữ thần vàng". Theo đơn đặt hàng của FIFA, chiếc tượng này được hoàn thành năm 1928 do một người thợ kim hoàn ở Paris tên là Abel Lafleur đúc bằng vàng thật, nặng 1,8 kg (với chiếc đế bằng đá hoa cương nặng chừng 4 kg), trị giá 10.000 USD.
Trước Giải vô địch bóng đá thế giới năm 1970, FIFA giữ "Cup vàng" theo điều lệ quy định để rồi trao cho liên đoàn bóng đá quốc gia thuộc nước có đội bóng đoạt chức vô địch thế giới rồi trả lại cho FIFA trước khi tiến hành vòng chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới lần sau.
Năm 1970, sau ba lần vô địch, như trong điều lệ quy định, đội Brasil đã được trao tặng vĩnh viễn "Nữ thần vàng". Sau đó FIFA đặt làm chiếc cup mới lấy tên là Cup thế giới FIFA. Chiếc cup này là Cup luân lưu, không đội bóng nào có thể đoạt vĩnh viễn cả. Những đội bóng chiến thắng sẽ được trao tặng chiếc cup mẫu thu nhỏ để làm kỷ niệm cùng với việc được giữ chiếc cup chính thức trong thời gian giữa hai giải vô địch bóng đá thế giới. Chiếc cup mới được đúc bằng vàng thật do nghệ sỹ người Ý Silvio Gazzaniga sáng tác, chiều cao 36 cm, nặng 5 kg, trị giá 20.000 USD. Cup này do người thợ kim hoàn Stabilimento Artistico Bertoni ở thành phố Milano đúc. Chiếc cúp mang hình hai thanh niên với bốn cánh tay giơ cao đỡ lấy quả Địa Cầu.
Đã có 17 kỳ thi đấu nhưng chỉ có 7 quốc gia đoạt giải vô địch. Trong đó, Brasil dẫn đầu với 5 lần đoạt cúp vàng và cũng là đội tuyển duy nhất có mặt trong tất cả các vòng chung kết Cúp bóng đá thế giới. Ý đã 4 lần vô địch, Đức đã 3 lần nhận danh hiệu vô địch. Còn Hungary là đội tuyển ghi bàn nhiều nhất trong lịch sử World Cup và cũng là đội duy nhất ghi được hơn 10 bàn thắng trong một kỳ giải.
Lucien Laurent là cầu thủ ghi bàn thắng đầu tiên trong lịch sử World Cup được tổ chức tại Uruguay, ông là thành viên duy nhất của đội tuyển Pháp tham dự World Cup 1930 hiện còn sống để chứng kiến Pháp đăng quang tại Pháp vào năm 1998.
Ronaldo là cầu thủ ghi bàn nhiều nhất với 15 bàn trong lịch sử các kỳ thi đấu Cúp bóng đá thế giới. Vòng chung kết World Cup năm 1998 tại Pháp, anh đã ghi được 4 bàn thắng cho Brasil; năm 2002 tại Hàn Quốc và Nhật Bản, anh ghi thêm 8 bàn; năm 2006 tại Đức, anh tiếp tục ghi thêm 3 bàn thắng nữa cho riêng mình. Gullermo Stabile là tuyển thủ đầu tiên lập cú hat-trick (tức là 3 bàn thắng) trong một trận đấu. Đó là tại vòng chung kết World Cup lần thứ nhất ở Uruguay.
"Vua bóng đá" Pele được xem là cầu thủ trẻ tuổi nhất ghi bàn tại World Cup, và Roger Milla của Cameroon là cầu thủ lớn tuổi nhất (42 tuổi) tham gia Cúp bóng đá thế giới.
Luật đá phạt đền 11 mét được áp dụng lần đầu tiên tại World Cup 1974 ở München (Đức).
[sửa] Người ghi nhiều bàn thắng
- Just Fontaine (1958 - 13 bàn) là người đến nay vẫn giữ kỷ lục ghi nhiều bàn thắng nhất tại một kỳ WorldCup, giúp đội tuyển Pháp giành giải hạng ba tại Thụy Điển vào năm 1958.
- Eusébio (1966 - 9 bàn), biệt hiệu: The Black Pear - "Viên ngọc trai đen" - ghi 9 bàn thắng tại World Cup 1966 cho Bồ Đào Nha, đoạt danh hiệu vua phá lưới. Kỷ lục của Eusébio đến nay vẫn là một biểu tượng không vượt qua được.
- Pele (1958, 1962, 1966, 1970 - 12 bàn), "Vua bóng đá Pele". Qua 4 kỳ World Cup, Pele có được 12 bàn thắng và trở thành huyền thoại không chỉ của bóng đá Brasil mà của thế giới.
- Mario Kempes (1974, 1978, 1982 - 6 bàn), nổi tiếng với biệt hiệu "El Matador" nhưng có 2 kỳ World Cup anh không có bàn thắng. Năm 1978, với 6 bàn thắng, Mario Kempes đã giúp Argentina lần đầu tiên trở thành vô địch Cup thế giới trên sân nhà.
- Gerd Müller (1970, 1974 - 14 bàn) là một chân sút siêu hạng của Tây Đức mang lại vinh quang cho "những cỗ xe tăng" vào năm 1974 với 10 bàn thắng tại Mexico. Bốn năm sau, anh tiếp tục giúp Đức có thêm 4 bàn.
- Paolo Rossi (1978, 1982 - 9 bàn), hai kỳ World Cup với 9 bàn thắng, Rossi trở thành huyền thoại của Ý.
- Gary Lineker (1986, 1990 - 10 bàn) 6 bàn thắng trong World Cup 1986, 4 bàn trong World Cup 1990, anh đã đưa đội tuyển Anh một lần vào tứ kết và một lần vào đến bán kết.
- Diego Maradona (1982, 1986, 1990, 1994 - 8 bàn) tham dự 4 kỳ World Cup với 8 bàn thắng, Maradona nổi tiếng với hai bàn thắng vào lưới đội tuyển Anh tại World Cup 1986: "bàn tay của Chúa" và một bàn thắng đẹp như mơ sau khi đi qua mấy cầu thủ.
- Jurgen Klinsmann (1990, 1994, 1998 - 11 bàn) 3 lần tham dự World Cup với 11 bàn thắng, đang là huấn luyện viên trưởng đội tuyển Đức năm 2006, trở thành người hùng mọi thời đại của "những cỗ xe tăng". Klinsmann dẫn dắt Đức giành vinh quang tại Ý vào năm 1990.
- Hristo Stoichkov (1994, 1998 - 6 bàn) một lần tham dự World Cup cùng Bulgary vào năm 1994 nhưng để lại nhiều kỳ tích. Với 6 bàn thắng và danh hiệu vua phá lưới là minh chứng cho khả năng của tiền đạo này. Nhờ thi đấu xuất sắc, năm đó Stoichkov giúp Bulgary đoạt hạng tư chung cuộc.
- Ronaldo (1994, 1998, 2002, 2006 - 15 bàn) là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất (15 bàn) trong các kỳ World Cup tính đến thời điểm ngày 6 tháng 7 năm 2006, đã phá vỡ kỷ lục của Gerd Müller. World Cup 1994 và 2002, Ronaldo cũng góp tên mình vào danh sách 10 chân sút huyền thoại của World Cup với 12 bàn thắng. Tại Đức, Ronaldo vẫn là chân sút số một của Brasil.
[sửa] Hai trận đấu đầu tiên
13 tháng 7 năm 1930, World Cup bóng đá Uruquay 1930
Pháp | 4-1 | Mexico | Sân vận động Pocitos, Montevideo |
Hoa Kỳ | 3-0 | Bỉ | Sân vận động Parque Central, Montevideo |
Và cầu thủ đầu tiên ghi bàn là Lucien Laurent (Pháp).
[sửa] Các trận chung kết
Năm | Đội vô địch | Tỷ số | Hạng nhì | Sân vận động |
---|---|---|---|---|
1930 | Uruguay | 4-2 | Argentina | Sân vận động Centenario, Montevideo |
1934 | Ý | 2-1 | Tiệp Khắc | Sân vận động Nazionale PNF, Roma |
1938 | Ý | 4-2 | Hungary | Sân vận động Olympique, Colombes-Paris |
1950 | Uruguay | 2-1 | Brasil | Sân vận động Maracana, Rio de Janeiro |
1954 | CHLB Đức | 3-2 | Hungary | Sân vận động Wankdorf, Berne |
1958 | Brasil | 5-2 | Thụy Điển | Sân vận động Rasunda, Stockholm |
1962 | Brasil | 3-1 | Tiệp Khắc | Sân vận động Nacional, Santiago de Chile |
1966 | Anh | 4-2 | CHLB Đức | Sân vận động Wembley, London |
1970 | Brasil | 4-1 | Ý | Sân vận động Azteca, Thành phố Mexico |
1974 | CHLB Đức | 2-1 | Hà Lan | Sân vận động Olympic, München |
1978 | Argentina | 3-1 | Hà Lan | Sân vận động Monumental, Buenos Aires |
1982 | Ý | 3-1 | CHLB Đức | Sân vận động Santiago Bernabeu, Madrid |
1986 | Argentina | 3-2 | CHLB Đức | Sân vận động Azteca, Thành phố Mexico |
1990 | CHLB Đức | 1-0 | Argentina | Sân vận động Olimpic, Roma |
1994 | Brasil | 0-0, 3-2 (11m) | Ý | Sân vận động Rose Bowl, Pasadena |
1998 | Pháp | 3-0 | Brasil | Sân vận động Stade de France, Saint-Denis |
2002 | Brasil | 2-0 | CHLB Đức | Sân vận động International, Yokohama |
2006 | Ý | 1-1, 5-3 (11m) | Pháp | Sân vận động Olympic, Berlin |
[sửa] Vua phá lưới
Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong lịch sử Wolrd Cup là Ronaldo người Brasil với 15 bàn ở 3 kỳ World Cup 1998 ( 4 bàn), 2002 (8 bàn), 2006 (3 bàn).
Ngoài ra, Just Fontaine, cầu thủ Pháp là người ghi được nhiều bàn thắng nhất trong một kỳ World Cup: 13 bàn tại World Cup 1958.
Năm | Cầu thủ | Đội | Số bàn thắng |
---|---|---|---|
1930 | Guillermo Stábile | Argentina | 8 |
1934 | Edmund Conen | Đức | 5 |
Oldřich Nejedlý | Tiệp Khắc | ||
Angelo Schiavio | Ý | ||
1938 | Leônidas da Silva | Brasil | 8 |
1950 | Ademir | Brasil | 9 |
1954 | Sándor Kocsis | Hungary | 11 |
1958 | Just Fontaine | Pháp | 13 |
1962 | Drazan Jerkovic | Nam Tư | 5 |
Garincha | Brasil | ||
Vavá | Brasil | ||
Leonel Sánchez | Chile | ||
Flórián Albert | Hungary | ||
Valentin Ivanov | Liên Xô | ||
1966 | Eusébio | Bồ Đào Nha | 9 |
1970 | Gerd Müller | CHLB Đức | 10 |
1974 | Grzegorz Lato | Ba Lan | 7 |
1978 | Mario Kempes | Argentina | 6 |
1982 | Paolo Rossi | Ý | 6 |
1986 | Gary Lineker | Anh | 6 |
1990 | Sanvator Schillaci | Ý | 6 |
1994 | Oleg Salenco | Nga | 6 |
Hristo Stoichkov | Bulgaria | ||
1998 | Davor Šuker | Croatia | 6 |
2002 | Ronaldo | Brasil | 8 |
2006 | Miroslav Klose | Đức | 5 |
[sửa] Xem thêm
[sửa] Liên kết ngoài
- Trang Web chính thức của Liên đoàn Bóng đá thế giới (FIFA)
- Trang Web chính thức của FIFA về World Cup
- World Cup và những tay săn bàn kinh điển
- World Cup và 10 khoảnh khắc định mệnh
- 10 đội bóng vĩ đại nhất lịch sử World Cup
- 10 trận đấu giật gân trong lịch sử World Cup
- 10 pha làm bàn đẹp nhất lịch sử World Cup
- 10 ngôi sao sáng nhất trong lịch sử World Cup
- Những kỷ lục về bàn thắng
- Những phát minh trong bóng đá
Giải vô địch bóng đá thế giới |
---|
Uruguay 1930 | Ý 1934 | Pháp 1938 | Brasil 1950 | Thụy Sĩ 1954 | Thụy Điển 1958 | Chile 1962 | Anh 1966 | Mexico 1970 | Tây Đức 1974 | |
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới |
Trung Quốc 1991 | Thụy Điển 1995 | Hoa Kỳ 1999 | Hoa Kỳ 2003 | Trung Quốc 2007 | 2011 |
Bóng đá quốc tế |
---|
FIFA - World Cup - World Cup nữ - Xếp hạng thế giới - Cầu thủ xuất sắc nhất năm |