Static Wikipedia February 2008 (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu

Web Analytics
Cookie Policy Terms and Conditions Mikoyan MiG-31 – Wikipedia tiếng Việt

Mikoyan MiG-31

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

MiG-31 "Foxhound"
Kiểu Máy bay tiêm kích-đánh chặn
Hãng sản xuất máy bay Mikoyan
Chuyến bay đầu tiên 16 tháng 9-1975
Được giới thiệu 1982
Hãng sử dụng chính Không quân Nga
Không quân Kazakhstan
Số lượng được sản xuất 500
Được phát triển từ Mikoyan-Gurevich MiG-25

Mikoyan MiG-31 (tiếng Nga: МиГ-31) (tên ký hiệu của NATO: "Foxhound") (chó săn cáo) là một máy bay đánh chăn siêu âm được phát triển thay thế cho MiG-25 "Foxbat". Nó được thiết kế bởi Cục thiết kế Mikoyan, MiG-31 là một mẫu máy bay đánh chặn cao cấp trên chiến trường của Liên Xô, trước khi Liên Xô tan rã.

Mục lục

[sửa] Sự phát triển

MiG-25 "Foxbat" đã gây những kinh ngạc cho Phương Tây ngay khi nó xuất hiện, nó khiến các nước Phương Tây hoảng sợ về tốc độ kinh khủng của nó, các học giả Phương Tây đã quan trọng hóa thiết kế thật của nó trong khả năng cho mục đích đạt vận tốc lớn, độ cao lớn, và gia tốc lớn. Nó thiếu khả năng thao tác tại tốc độ đánh chặn, khó để bay tai nhưng độ cao thấp, và thiếu nhiên liệu cho động cơ phản lực dẫn đến một phạm vi đánh chặn ngắn khi bay với tốc độ siêu âm. Động cơ phản lực của MiG-25 cũng được thay thế sau một chuyến bay mà tốc độ của nó đạt đến tốc độ Mach 3.

Radar của MiG-25 đủ mạnh để chống lại những biện pháp đối phó bằng điện tử (EMC) của máy bay đối phương. Hệ thống radar hoạt động trong những ống chân không, nó có vẻ nhu đã lỗi thời với Phương Tây, nhưng hệ thống radar này rất co ích cho những máy bay Xô Viết và nó hoạt động rất tốt, bao gồm làm giảm sự phá hoại đối với radar bởi sóng điện từ sinh ra từ vụ nổ hạt nhân. Tuy nhiên, MiG-25 tỏ ra hữu ích trong vai trò trinh sát hơn là đánh chặn, và giữa thập kỷ 70 một sự thay thế đang được phát triển.

MiG-31D
MiG-31D

Sự phát triển thay thế MiG-25 bắt đầu với mẫu máy bay Ye-155MP (Tiếng Nga: Е-155МП), nó bay lần đầu tiên vào 16 tháng 9-1975. Dù nó được thiết kế với bề ngoài giống với MiG-25 (với một khoang nữa cho phi công điều khiển radar), nó có nhiều phương diện khác MiG-25 cho một thiết kế tổng thể mới. Liên Xô sản xuất hạn chế bắt buộc số lượng MiG-25 sử dụng thép niken trong 80% kết cấu của nó. Ye-155MP đã sử dụng gấp đôi lượng titan tới 16% và gấp lần nhôm lên 33% để giảm bớt khối lượng kết cấu khung máy bay. Cấu trúc khung mới cũng mạnh mẽ hơn, cho phép khả năng tải khi bay với tốc độ siêu âm lên tới 5, so với 4,5 của Foxbat. Quan trọng hơn, bây giờ mẫu máy bay mới có khả năng bay với tốc độ siêu âm tại độ cao thấp. Sức chứa nhiên liệu cũng được tăng lên, và động cơ tuốc bin phản lực đường vòng thấp đời mới có hiệu suất vợt trội.

Sự phát triển quan trọng nhất là loại radar Zaslon Phazotron quét điện tử tiên tiến có khả năng tìm kiếm đồng thời mục tiêu cả ở trên lẫn phía dưới (định vị những mục tiêu ở trên và ở dưới máy bay), cũng như khả năng theo dõi nhiều mục tiêu. Loại radar này đã cung cấp cho máy bay đánh chặn của Liên Xô khả năng giao tranh cùng lúc theo dõi 10 mục tiêu và chặn đánh 4 mục tiêu trong phạm vi lên tới 200 km. Một phi đội tuần tra 4 chiếc MiG-31 - bay theo phương thức chặn đánh được hướng dẫn từ một radar mặt đất - có thể bao phủ một vùng 800x900km. Đồng thời nó cũng phản ánh sự di chuyển chính sách từ sự tin tưởng với hệ thống Kiểm soát đánh chặn mặt đất (GCI) tới sự độc lập tác chiến của các phi đội trên không.

Cũng như người đi trước của nó là MiG-25, MiG-31 sớm được bao quanh bởi sự suy đoán và thông tin sai lệch liên quan đến thiết kế và khả năng thao diễn của nó. Phương Tây đã có được những thống tin chính xác về MiG-25 từ trung úy Quân chủng phòng không Xô Viết Viktor Belenko, một phi công đã đào ngũ đến Nhật Bản vào năm 1976 với chiếc MiG-25 của anh ta. Anh ta đã mô tả một phiên bản "Super Foxbat" với 2 chỗ và có khả năng ngăn chặn tên lửa tầm thấp. Theo mô tả của anh ta, máy bay đánh chặn mới có những cửa nạp gió tương tự như MiG-23 "Flogger", trên thực tế MiG-31 lại không có, ít nhất không phải trong những phiên bản sản xuất. Trong khi trải qua những cuộc thử nghiệm, một chiếc MiG-31 đã bị phát hiện bởi vệ tinh do thám tại trung tâm thử nghiệm bay Zhukovsky gầm thành phố Ramenskoye. Những tấm ảnh đã cho thấy một máy bay đánh chặn có cánh xòe cố định có biệt danh là "Ram-K". Loại cánh này được phát hiện trên Sukhoi Su-27 "Flanker", một thiết kế không liên quan gì đến MiG-31.

Việc sản xuất hàng loạt MiG-31 bắt đầu vào năm 1979, với những chiếc được đưa vào hoạt động phục vụ trong quân chủng phòng không Xô Viết năm 1982. Tấm ảnh đầu tiên chụp được MiG-31 được thực hiện bởi một phi công Na Uy trên vùng biển Barents năm 1985.

MiG-31 với cần tiếp nhiên liệu và tên lửa
MiG-31 với cần tiếp nhiên liệu và tên lửa

MiG-31 sau đó còn được thiết kế cho một sự đa dạng của những nhiệm vụ tầm xa. Đi theo sự sụp đổ của Liên Xô, ngân quỹ dành cho duy trì bảo dưỡng cũng bị cắt, nhiều chiếc đã phải ngừng hoạt động do không có khả năng để bảo dưỡng máy móc phức tạp của nó. Năm 1996, chỉ có 20% trong số máy bay còn lại có thể hoạt động trong bất kỳ trường hợp nào; tuy nhiên, vào đầu năm 2006, những chính sách kinh tế hiệu quả của tổng thống Nga Vladimir Putin đã cho phép 75% số MiG-31 trở lại hoạt động trong Không quân Nga (VVS).

Khoảng 500 chiếc MiG-31 đã được chế tạo, khoảng chừng 370 chiếc đang hoạt động trong không quân Nga số còn lại đang được bảo dưỡng để đưa vào hoạt động, 30 chiếc phục vụ trong không quân Kazakhstan. Một vài chương trình nâng cấp được tìm thấy trong các phi đội MiG-31, như phiên bản MiG-31BM đa chức năng với hệ thống điện tử cải tiến, radar đa năng, hệ thống cần điều khiển (HOTAS} mới, màn hình màu tinh thể lỏng (LCD) hiển thị nhiều chức năng (MFDs), khả năng mang tên lửa Vympel R-77 AA-12 'Adder' và nhiều loại tên lửa không đối đất của Nga như AS-17 "Krypton" tên lửa chống bức xạ (ARM), một máy tính mới có khả năng xử lý mạnh, một thiết bị đường dẫn dữ liệu số. Tuy nhiên chỉ một số rất nhỏ máy bay MiG-31 của Nga được nâng cấp tới tiêu chuẩn MiG-31BM, dù những loại khác đã được trang bị máy tính và khả năng mang tên lửa tầm xa Vympel R-77.

Do tầm quan trọng và chưa có máy bay nào có thể hoàn toàn thay thế nó, nên MiG-31 sẽ phục vụ VVS (không quân Nga) đến năm 2010, tùy thuộc vào nền kinh tế Nga.

[sửa] Mô tả

Động cơ MiG-31
Động cơ MiG-31
MiG-31 và vũ khí
MiG-31 và vũ khí

Giống như MiG-25, MiG-31 Foxhound có 2 động cơ loại lớn, với của nạp không khí nằm ở dưới cánh, có 2 cánh phụ thẳng đứng. Không giống MiG-25, nó có 2 chỗ ngồi, phía trước là phi công điều khiển bay, còn đằng sau là phi công điều khiển hệ thống vũ khí (hoa tiêu).

[sửa] Khung và động cơ máy bay

Cánh và khung máy bay của MiG-31 vững chắc hơn so với MiG-25, cho phép máy bay bay với vận tốc siêu âm ở độ cao thấp. Nó được trang bị động cơ tuốc bin phản lực Soloviev D-30F6 (cũng được mô tả nhu "động cơ đường rẽ" vì tỷ lệ đường rẽ thấp) cho phép nó đạt tốc độ tối đa mach 1.23 ở độ cao thấp. Tốc độ trên độ cao lớn đạt Mach 2.83, nếu dùng nhiên liệu phụ trội thì tốc độ của nó vượt qua Mach 3, nhưng bay với tốc độ như vậy gây ra những mối đe dọa đến động cơ và khung máy bay.

Khi đưa MiG-31 vào vai trò một máy bay đánh chặn tốc độ Mach 2+ với những động cơ lớn, nhiên liệu mang thêm của nó cao hơn khi so sánh với những máy bay hoạt động trong các vai trò khác nhau, như Sukhoi Su-27. Phần nhỏ nhiên liệu của máy bat tăng thêm tới 0.40 — 16,350 kg (36,050 lb) - tỷ trọng nhiên liệu ống phun T-6. Trên các điểm treo vũ khí cũng được thiết kế với những thùng chứa nhiên liệu, cho phép tăng thêm 5,000 lít (1,320 gallons) nhiên liệu. Máy bay sản xuất sau này còn có cần tiếp nhiên liệu trên không.

Khung máy bay chịu được một gia tốc trọng trường cực đại khi bay với vận tốc siêu âm là 5 g. Nó không được thiết kế cho kết thúc không chiến và quay nhanh.

[sửa] Trang bị điện tử

MiG-31 là máy bay chiến đấu đầu tiên trên thế giới được trang bị radar mạng quét điện tử bị động , Zaslon S -800. Phạm vi cực đại của nó chống lại các mục tiêu xấp xỉ 200 km (125 mi), nó có thể theo dõi cùng lúc 10 mục tiêu và tấn công 4 mục tiêu trong số đó với tên lửa Vympel R-33 AA-9 'Amos'. Nó bị giới hạn về phạm vi bao phủ mục tiêu phía sau (có lẽ là do chỗ lồi lên và giữa các động cơ. Radar tích hợp với hệ thống tìm kiếm và theo dõi bằng tia hồng ngoại (IRST) trong bộ phận có thể thò ra thụt vào dưới mũi máy bay. Một phi đội tuần tra 4 chiếc MiG-31 bay tuần tra có thể bao trùm một diện tích lên tới 800x900 km, có thể kết hợp với cơ sở dữ liệu dưới mặt đất, Radar kiểm soát được điều khiển bởi phi công ngồi sau.

radar ở đầu mũi và vũ khí
radar ở đầu mũi và vũ khí

MiG-31M, MiG-31DMiG-31BS có một radar nâng cấp loại Zaslon- M với phạm vi dò tìm lớn (400 km (250 mi) chống lại máy bay cảnh báo và điều khiển trên không AWACS) và khả năng điều khiển tên lửa tấn công 6 mục tiêu cùng lúc. Hệ thống màn hình màu hiển thị tinh thể lỏng (LCD) đa chức năng (MFDs) hiện đại được thay thế. Hệ thống tác chiến điện tử được nâng cấp, với hệ thống chống tác chiến điện tử (EMC) mới.

[sửa] Vũ khí

Vũ khí chính của MiG-31 là 4 tên lửa không đối không Vympel R-33 AA-9 'Amos' đặt dưới bụng. R-33 tương đương với loại tên lửa AIM-54 Phoenix của hải quân Mỹ. Nó có thể được dẫn đường bằng hệ thống radar máy bay bán chủ động (SARH), hoặc bằng hệ thống dẫn đường quán tính tùy chọn. Một phiên bản tiên tiến hơn là Vympel R-37 AA-X-13 'Arrow', nó được dùng thay thế cho loại Vympel R-33.

Những vũ khí khác bao gồm 6 tên lửa Bisnovat R-40 AA-6 'Acrid', trước đây được triển khai trên MiG-25, và tên lửa tầm ngắn IR Molniya R-60 AA-8 'Aphid' hoặc Vympel R-73 AA-11 'Archer'. Hiện nay toàn bộ phi đội MiG-31 được nâng cấp để mang tên lửa mới Vympel R-77 AA-12 'Adder'.

Không giống MiG-25, MiG-31 có một khẩu pháo bên trong, loại 23 mm GSh-6-23 với 260 viên đạn, gắn ở trên thiết bị hạ cánh ở phần mũi máy bay. GSh-6-23 đòi hỏi phải có tốc độ bắn là 8,000 vòng/phút. MiG-31 đã loại bỏ khẩu pháo này và thêm vào đó giá treo tên lửa loại R-33 hoặc R-37.

[sửa] Biến thể

Một phiên bản mới của Foxhound với hệ thống điện tử nâng cấp, MiG-31B được giới thiệu vào năm 1990. Người Xô Viết đã phát hiện ra kỹ sư bộ phận radar Phazotron là Adolf Tolkachev đã bán các thông tin của những loại radar tiên tiến cho Phương Tây, nhờ vào đó mà những chiếc máy bay của Liên Xô dễ dàng bị phát hiện. Ngay sau đó một phiên bản radar mới vội vàng được phát triển. Nhiều chiếc MiG-31 trước đó đã được nâng cấp tới tiêu chuẩn mới, thiết kế MiG-31BS

MiG-31F
MiG-31F

Sự phát triển một phiên bản tiên tiến toàn diện hơn, MiG-31M, đã được bắt đầu vào năm 1983 và bay chuyến đầu tiên vào năm 1986, nhưng sự sụp đổ của Liên Xô đã cản trở nó được sản xuất hoàn thiện. Từ năm 1991 và đặc biệt từ năm 2000, hầu hết máy bay hiện nay đều được nâng cấp tới tiêu chuẩn phiên bản MiG-31M, thêm vào một bổ sung như hệ thống định vị toàn cầu (GPS) và máy thu sóng từ vệ tinh GLONASS. (Trong VVS - Không quân Nga, việc gọi tên máy bay thường được lặp lại xuyên suốt các năm, chẳng hạn Su-35 'Flanker-E'Su-37 'Flanker-F' đều được đặt tên là "Su-27M").

Vài phiên bản khác đã được phát triển, bao gồm phiên bản mang tên lửa chống vệ tinh chuyên dụng, MiG-31D; một phiên bản chống vệ tinh tương tự MiG-31A; một phiên bản đa năng trong đề án, MiG-31F; và phiên bản xuất khẩu ít tính năng, MiG-31E; nhưng

Vài phương án khác đã được phát triển, bao gồm Một người mang tên lửa chống vệ tinh chuyên dụng, MiG-31 D; Một máy bay giới thiệu vệ tinh tương tự,-31 MiG Một; Một Đề xướng phiên bản nhiều vai trò, F MiG-31; nhưng đa số không được chế tạo.

  • Ye-155MP (còn được biết đến với tên gọi Mẫu 83 MiG-25MP): bay lần đầu tiên vào 16 tháng 9-1975. Sản xuất vào năm 1979 thay thế MiG-23Sukhoi Su-15.
  • MiG-31 (Mẫu 01, 'Foxhound-A'): 2 chỗ, bay trong mọi thời tiết. Còn có tên MiG-31 01DZ khi cần nạp nhiên liêu trên không được thêm vào.
2 giá treo tên lửa ở bộ phận hạ cánh
2 giá treo tên lửa ở bộ phận hạ cánh
  • MiG-31M (Mẫu 05, 'Foxhound-B'): phiên bản cải tiến, bắt đầu được phát triển từ năm 1984. Được nhìn thấy lần đầu tiên vào tháng 2-1992. Nó được nâng cấp động cơ lên loại D-30F6M, kính chắn gió, thêm 300 lít nhiên liệu, hệ thống điều khiển số, màn hình đa chức năng, radar mảng Phazotron Zaslon-M với bán kính quét lên tới 400 km, tháo bỏ pháo thay vào 2 giá treo tên lửa, trọng lượng tối đa lên tới 52,000 kg (114,640 lb. Mẫu đầu tiên xuất hiện vào 9 tháng 8-1991.
  • MiG-31B (Mẫu 01B): cải tiến với radar hiện đại, trang bị EMC và EW, nâng cấp để mang tê lửa R-33. Hệ thống điện tử cải tiên gồm: hệ thống dẫn đường tầm xa A-723, tương thích với các trạm thông tin dẫn đường mặt đất như LORAN/OMEGA và CHAYKA. Thay thế mẫu 01/01DZ vào cuối năm 1990.
  • MiG-31BS (Mẫu 01BS): thiết kế ứng dụng cho mẫu 01/01DZ khi đã cải tạo thành kiểu tiêu chuẩn MiG-31B.
  • MiG-31D (Mẫu 07): chỉ có 2 chiếc được sản xuất. 1 chiếc chuyên dụng chống vệ tinh.
  • MiG-31E: phiên bản xuất khẩu. Xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1997 với các hệ thống đơn giản hóa.
  • MiG-31F: dự án máy bay chiến đấu - ném bom.
  • MiG-31FE: phiên bản xuất khẩu của MiG-31F

[sửa] Các nước sử dụng

  • Tiêu bản:Tên nước Liên Xô Liên Xô: các máy bay đã được chuyển cho NgaKazakhstan vào năm 1991, sau khi Liên Xô tan rã.
  • Tiêu bản:Tên nước Nga Nga: 250 chiếc đang sử dụng + 100 chiếc đang bảo quản
  • Tiêu bản:Tên nước Kazakhstan Kazakhstan: 48 chiếc đang sử dụng

[sửa] Thông số kỹ thuật (MiG-31)

[sửa] Thông số riêng

  • Phi đoàn: 2 (phi công và sĩ quan điều khiển vũ khí)
  • Dài: 22.69 m (74 ft 5 in)
  • Sải cánh: 13.46 m (44 ft 2 in)
  • Cao: 6.15 m (20 ft 2 in)
  • Diện tích cánh: 61.6 m² (663 ft²)
  • Trọng lượng rỗng: 21,820 kg (48,100 lb)
  • Trọng lượng cất cánh: 41,000 kg (90,400 lb)
  • Trọng lượng cất cánh tối đa: 46,200 kg (101,900 lb)
  • Động cơ: 2× động cơ phản lực Soloviev D-30F6
  • Lực đẩy: 93 kN (20,900 lbf) mỗi chiếc và 152 kN (34,172 lbf) nếu sử dụng nhiên liệu phụ trội

[sửa] Hiệu suất bay

  • Vận tốc tối đa: Mach 1.22 (930 mph) trên địa hình mặt biển, và Mach 2.83 trên đất liền
  • Phạm vi hoạt động:
    • Chiến đấu: 720 km với vận tốc Mach 2.35 (450 mi)
    • Tuần tiễu: 3,300 km (2,050 mi)
  • Trần bay: 20,600 m (67,600 ft)
  • Vận tốc lên cao: 208 m/s (41,000 ft/min)
  • Lực nâng của cánh: 666 kg/m² (136 lb/ft²)
  • Lực đẩy/khối lượng: 0.85
  • Gia tốc trọng trường cực đại: 5 g

[sửa] Vũ khí

[sửa] Liên kết ngoài

[sửa] Nội dung liên quan

[sửa] Máy bay có cùng sự phát triển

MiG-25

[sửa] Máy bay có tính năng tương đương

F-14 Tomcat - F-15 Eagle

[sửa] Danh sách máy bay tiếp theo

MiG-25 - MiG-27 - MiG-29 - MiG-31 - MiG-33 - MiG-35


Các loại máy bay do hãng Mikoyan sản xuất
Máy bay tiêm kích: MiG-1 - MiG-3 - MiG-5 - MiG-7 - MiG-9 - MiG-15 - MiG-17 - MiG-19 - MiG-21 - MiG-23 - MiG-25 - MiG-29 - MiG-31 - MiG-33 - MiG-35
Máy bay tấn công: MiG-27 Máy bay trinh sát: MiG-25
Máy bay thí nghiệm: I-210 - I-211 - I-230 - I-220 - I-231 - I-222 - I-224 - I-225 - I-250 - MiG-8 - I-270 - I-320 - I-350 - I-360 - SN - I-370 - Ye-2 - Ye-4 - Ye-5 - Ye-50 - I-7U - SM-12 - I-75 - Ye-152A - Ye152P - Ye-8 - MiG-23PD - MiG-110 - MiG-AT - Dự án MiG 1.44/1.42 - Dự án MiG LFI - MiG-105
Hãng máy bay Nga: Antonov - Ilyushin - Mikoyan - Sukhoi - Tupolev - Yakovlev
Static Wikipedia 2008 (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu -

Static Wikipedia 2007 (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu -

Static Wikipedia 2006 (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu